Cho vay nặng lãi là một hình thức cấp vốn bất hợp pháp và không được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, vẫn có nhiều đối tượng cho vay nặng lãi lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân về cách tính lãi mà đưa ra mức lãi suất cắt cổ. Cách tính lãi hàng ngày sẽ là một người sử dụng tùy thuộc vào mức lãi suất cụ thể. Người cho vay có thể bị tính lãi cho vay nặng lãi nếu tiền lãi hàng ngày được trả vượt quá tỷ lệ tối đa theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, vui lòng xem các bài viết “Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi năm 2023” sau.
Cho vay nặng lãi là gì?
Trong những năm gần đây, đã xảy ra tình trạng vỡ nợ, phá sản, thiếu nợ do lãi suất quá cao và cho vay nặng lãi, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến đời sống nhân dân và trật tự công cộng. Vì các điều khoản và thủ tục dễ dàng, nhiều người có nhu cầu đã tìm đến những kẻ cho vay nặng lãi mà không tính đến những hậu quả tai hại có thể xảy ra. Vì lãi suất cho vay nặng lãi không giống như lãi suất ngân hàng. Vì tiền lãi được tính theo ngày nên người vay phải trả gấp nhiều lần số tiền gốc đã vay.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì định nghĩa về cho vay lãi nặng như sau:
“1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.”
Như vậy, Lãi suất tối đa tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự là 20%/năm, tức 1.66%/tháng. Nên nếu bạn cho vay với lãi suất gấp 05 trở lên mức này thì được xem là hành vi này được xem là cho vay nặng lãi. Cụ thể mức lãi không quá 100%/năm tương đương không quá 8,33%/tháng.
Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay
Hợp đồng vay tài sản bao gồm các thỏa thuận về tiền lãi, tiền lãi trên tiền gốc quá hạn, tiền lãi trên tiền gốc quá hạn so với tiền lãi, tiền lãi trên tiền gốc quá hạn theo quy định của pháp luật, tiền lãi trên tiền lãi quá hạn và tiền lãi quá hạn sẽ không ảnh hưởng đến tài sản thế chấp. Tiền lãi vượt quá lãi suất quy định sẽ được trừ vào tiền gốc tại thời điểm trả lãi. Bất kỳ khoản lãi trả thừa nào trừ đi số tiền gốc sẽ được trả lại cho người vay.
Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi năm 2023
Lãi suất cho vay nặng lãi là rất cao. Thật không may, ngay cả khi thanh toán bị chậm vài ngày, người vay phải trả lãi suất bổ sung lên tới 1000% hàng ngày. Sau đó, bạn sẽ phải trả gấp nhiều lần số nợ gốc. Hiện tại, không có công thức chính xác để tính tiền lãi cho người cho vay nặng lãi và mọi cách tính toán băng đảng đều được thực hiện một cách tự nguyện theo thỏa thuận của các bên. Đây là một phép tính đơn giản và dễ hiểu nên bất kỳ ai cũng có thể dễ dàng áp dụng. Tiền lãi sẽ được tính hàng ngày trên số dư chưa thanh toán là 1.000.000 VND.
Ví dụ: Khoản vay nặng lãi với hạn mức là 5 triệu đồng và tính lãi 2,000 VND trên 1 triệu đồng.
2,000đ/1 triệu x 5 = 10,000đ/ngày cho tổng số tiền lãi 1 ngày phải trả.
Thật ra không có bất kỳ công thức tính lãi suất vay nặng lãi nào cả. Tất cả các cách tính của xã hội đen đều tự phát . Theo quy định của pháp luật nếu ai cho vay vượt quá lãi suất 20% 1 năm đều được coi là cho vay nặng lãi. Còn công thức tính lãi suất vay theo ngày chuẩn ngân hàng sẽ là: SỐ TIỀN LÃI NGÀY = SỐ DƯ THỰC TẾ X LÃI SUẤT TÍNH LÃI/365.
Công thức tính lãi vay nặng lãi: Tổng số tiền lãi 1 ngày = Lãi suất/1.000.000
Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Số tiền thu lợi bất chính để xử lý cho vay nặng lãi được xác định theo quy định nêu trên và được trả lại cho bên vay, trừ trường hợp bên vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…). Thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và chuyển vào quỹ tài sản quốc gia. Hình phạt đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi khoản 2 điểm 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, mức lãi suất được chấp nhận khi cá nhân cho vay là không quá 20%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất để bị xử lý hình sự về tội cho vay nặng lại là 100%/năm tức gấp 5 lần mức lãi suất cho vay được chấp nhận theo Bộ luật dân sự.
Mời bạn xem thêm:
- Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu?
- Nợ xấu có mở được thẻ tín dụng hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chuyển nhượng nhãn hiệu. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định: Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất; lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất; lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;”