Công chứng văn bản, hợp đồng là một nghiệp vụ quen thuộc với nhiều người. Theo quy định của pháp luật, giấy khai sinh là giấy tờ gốc về căn cước công dân do cơ quan có thẩm quyền cấp tại thời điểm đăng ký khai sinh, trong đó có các thông tin cơ bản về cá nhân đó. Khi một đứa trẻ được sinh ra, cha mẹ hoặc người thân thường làm giấy khai sinh cho đứa trẻ. Ngoài bản chính giấy khai sinh còn kèm theo bản sao công chứng có nghĩa vụ như bản chính. Chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng bản sao giấy khai sinh có công chứng thay thế như bản chính nhưng nó chỉ có thời hạn nhất định. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm qua bài viết “Giấy khai sinh có công chứng được không theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang dưới đây nhé!
Giấy khai sinh là gì?
Khoản 4 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, theo đó mọi thông tin của cá nhân trong các hồ sơ, giấy tờ khác (hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…) như: Họ tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, quê quán,… phải thống nhất với thông tinh trong giấy khai sinh.
Công chứng là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 đã gải thích cụ thể từ ngữ công chứng như sau:
“1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.“
Giấy khai sinh có công chứng được không theo quy định?
Bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc là bản sao được cấp từ sổ gốc, do cơ quan đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao, có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Theo quy định hiện nay như sau:
Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về hoạt động Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có quy định về Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:
“1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Hồ sơ, thủ tục chứng thực giấy khai sinh
Để làm thủ tục chứng thực bản sao giấy khai sinh, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Bản chính giấy khai sinh, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
- Trường hợp bạn chỉ xuất trình bản chính giấy khai sinh thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực.
- Bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính.
Sau khi nộp các giấy tờ nêu trên, người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính và bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:
- Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
- Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
- Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
- Người yêu cầu chứng thực sẽ được nhận kết quả trong ngày tại nơi nộp hồ sơ.
Lệ phí chứng thực giấy khai sinh
Tên thủ tục | Cơ quan thực hiện | Mức thu phí |
Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận | – Ủy ban nhân dân cấp xã,- Phòng Tư pháp- Tổ chức hành nghề công chứng + Cơ quan đại diện | – Tại UBND cấp xã, Phòng Tư pháp, Tổ chức hành nghề công chứng:+ 2.000 đồng/trang;+ Từ trang thứ 3 trở lên thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản.- Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản; |
Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận | – Phòng Tư pháp- Tổ chức hành nghề công chứng + Cơ quan đại diện. | – Tại Phòng Tư pháp, Tổ chức hành nghề công chứng:+ 2.000 đồng/trang;+ Từ trang thứ 3 trở lên thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản.Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính;- Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản; |
Bản sao giấy khai sinh có photo công chứng được không?
Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Theo cở sở pháp lý tại khoản 2 Điều 3 nêu trên thì bản sao giấy khai sinh được photo công chứng.
Cũng theo căn cứ trên, có thể thấy bản sao giấy khai sinh sẽ tồn tại hai loại:
- Bản sao giấy khai sinh được cấp từ sổ gốc. Việc cấp bản sao giấy khai sinh từ số gốc sẽ được cơ quan, tổ chức đang quản lý giấy khai sinh bản gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.
- Bản sao giấy khai sinh công chứng là thực chất là bản photo nhưng đã được chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào giấy khai sinh gốc để chứng thực bản sao giấy khai sinh có nội dung đúng như ghi trong bản gốc.
Mời bạn xem thêm:
- Các loại giấy tờ để làm khai sinh cho trẻ em tại Bắc Giang
- Dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Bắc Giang uy tín
- Dịch vụ đổi tên mẹ trong giấy khai sinh tại Bắc Giang uy tín
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy khai sinh có công chứng được không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Bản sao giấy khai sinh công chứng dựa theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP sẽ có giá trị pháp lý như sau:
Đối với bản sao giấy khai sinh được cấp từ sổ gốc sẽ có giá trị thay cho bản chính, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác. Cơ quan đăng ký hộ tịch đã cấp giấy khai sinh sẽ có thẩm quyền thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc.
Đối với bản sao giấy khai sinh công chứng, hay gọi đúng hơn là bản sao giấy khai sinh được chứng thực thì có giá trị thay cho bản chính để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.
Lưu ý: đối với bản sao giấy khai sinh công chứng nên được chứng thực tại văn phòng công chứng để tránh mất thời gian khi làm thủ tục.
Về mặt giá trị pháp lý của bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy khai sinh công chứng thì đều được sử dụng thay cho giấy khai sinh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như cung cấp giấy khai sinh cho em nhỏ khi đi máy bay. Nếu muốn dùng bản sao giấy khai sinh thì phải là bản sao giấy khai sinh được cấp từ giấy khai sinh gốc, chứ không được dùng bản sao giấy khai sinh công chứng.
Tóm lại, bản sao giấy khai sinh sẽ có giá trị pháp lý tương đương với giấy khai sinh gốc. Còn bản sao giấy khai sinh công chứng (tức là bản photo giấy khai sinh rồi đem đi chứng thực) thì chỉ có thể thay cho giấy khai sinh chính thực hiện việc đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.
Vậy trong tình huống của khách hàng trên, bản sao giấy khai sinh công chứng sẽ không thể hoàn toàn thay thế cho giấy khai sinh. Bạn chỉ có thể dùng bản sao giấy khai sinh được cấp từ giấy khai sinh gốc để thay cho giấy khai sinh hoặc làm các thủ tục đăng ký xin cấp lại giấy khai sinh.
Căn cứ theo quy định Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực thì bản sao giấy khai sinh photo công chứng sẽ có giá trị tương đương với bản chính mà không hề có quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao.
Bản sao đã được chứng thực chỉ hết hiệu lực khi bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực hết hiệu lực, có nghĩa là nếu bản chính giấy khai sinh hết hạn thì bản sao chứng thực sẽ hết hạn.