Quyền khiếu nại là quyền con người được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo đảm. Quyền khiếu nại trên lãnh thổ đất liền là quyền năng mạnh mẽ để cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước cơ quan công quyền trên lãnh thổ đất đai của mình. Tranh chấp đất đai là một trong những trường hợp xảy ra thường xuyên trong thực tế cuộc sống. Có nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan dẫn đến mâu thuẫn trong việc giải quyết tách thửa. Và khi hai bên xảy ra tranh chấp không thể thương lượng, giải pháp tốt nhất là đưa sự việc ra cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Khiếu kiện tranh chấp đất đai ở đâu theo quy định?” sau đây nhé!
Thế nào là tranh chấp đất đai?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có thể hiểu tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,… Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu muốn khiếu kiện. Nói cách khác, tranh chấp đất đai không được khởi kiện luôn tại Tòa án mà phải hòa giải tại UBND cấp xã, nếu không sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.
Các tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Tranh chấp đất đai là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trên thực tế; ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…)
Có các dạng tranh chấp đất đai phổ biến như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
- Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Hướng dẫn nộp hồ sơ khiếu kiện tranh chấp đất đai
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nơi nộp đơn khởi kiện
Căn cứ quy định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ nêu rõ tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.
Hình thức nộp đơn
Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là hình thức phổ biến nhất);
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Nhận, xử lý đơn và thụ lý đơn
Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (được nêu rõ trong thông báo).
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khiếu kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Riêng trường hợp người khiếu kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Khiếu kiện tranh chấp đất đai ở đâu theo quy định?
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, trước hết hai bên tranh chấp cần nói chuyện hòa giải, nếu việc nói chuyện không giải quyết được tranh chấp thì sẽ tiến hành hòa giải ở xã/ phường địa phương nơi hai bên có tranh chấp. Việc UBND xã, phường hòa giải mà không thành thì một trong hai bên có thể viết đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có mảnh đất đó. Cụ thể việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại điều 203, Luật đất đai 2013 (Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên có tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trong trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị các biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.
Như vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền.
UBND xã, phường chỉ có thẩm quyền hòa giải giữa hai bên và thủ tục này pháp Luật chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc. Tuy nhiên, trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi chung là cấp xã) theo quy định của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án. Đối với các trường hợp vụ việc tranh chấp đất đai khác không thuộc trường hợp trên, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện thẳng lên Tòa án.
Như vậy, khi có tranh chấp đất đai mà UBND cấp xã, phường không thể hòa giải được thì sẽ gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023
- Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Khiếu kiện tranh chấp đất đai ở đâu theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai (theo mẫu);
Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên;
Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính; thông tin dữ liệu đất đai do cơ quan có thẩm quyền cấp,…
Quyền khiếu nại đất đai là một bộ phận của quyền khiếu nại hành chính. Do đó, đối tượng bị khiếu nại tuân theo quy định của pháp luật hành chính là các quyết định hành chính và hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó:
a. Quyết định hành chính
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Theo đó, một quyết định hành chính về đất đai là đối tượng khiếu nại phải có đủ ba điều kiện:
Quyết định hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản;
Quyết định do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ban hành;
Quyết định đó là quyết định hành chính cá biệt, quyết định được áp dụng một lần đối với chủ thể khiếu nại hoặc một số đối tượng cụ thể, trong đó có chủ thể khiếu nại.
b. Hành vi hành chính
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.