Việc mua bán tài khoản ngân hàng bị các đối tượng xấu lợi dụng đang có dấu hiệu gia tăng khiến nhiều người cảm thấy lo lắng, bất an. Các đối tượng này mua bán tài khoản ngân hàng nhằm lừa đảo trục lợi. Nhiều người quan tâm đến câu hỏi, pháp luật quy định như thế nào về tội mua bán tài khoản ngân hàng? Cùng tìm hiểu ở bài “Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Thế nào là mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?
Tài khoản ngân hàng do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình dưới dạng một dãy số gồm 8 chữ số đến 15 chữ số tùy từng ngân hàng. Số tài khoản giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính nhanh chóng, chính xác và an toàn. Theo đó, mỗi cá nhân có thể mở nhiều tài khoản ngân hàng cùng lúc.
Mua, bán trái phép tài khoản ngân hàng là việc biểu hiện rõ ở việc trao đổi, thỏa thuận với nhau các thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác bằng nhiều hình thức, phương tiện khác nhau nhằm thu lợi bất chính hoặc mục đích khác trái pháp luật.
Theo đó, hầu hết các đối tượng mua lại các tài khoản ngân hàng sử dụng công nghệ cao thực hiện hành vi lừa đảo và chuyển tiền chiếm đoạt qua các tài khoản này.
Hành vi mua, bán tài khoản ngân hàng nhằm mục đích trục lợi hoặc để thực hiện các hành vi lừa đảo được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Dấu hiệu tội mua bán trái phép tài khoản ngân hàng
Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan: Thực hiện hành vi trao đổi, thỏa thuận mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng của người khác bằng nhiều hình thức, phương tiện khác nhau nhằm có được các thông tin về tài khoản để thu lợi bất chính. Số lượng tài khoản mua bán thông tin từ 20 tài khoản ngân hàng trở lên hoặc dưới 20 tài khoản ngân hàng nhưng thu lợi bất chính từ 20 triệu đồng trở lên.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng thuộc loại tội phạm gì?
Tại Khoản 3 Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức án cao nhất là 07 năm tù. cụ thể:
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:…
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm như sau:
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
Theo quy định về phân loại tội phạm thì tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng thuộc tội phạm nghiêm trọng theo quy định pháp luật hình sự hiện hành.
Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
Tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm và hậu quả để lại, mua, bán trái phép tài khoản ngân hàng có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi mua, bán trái phép tài khoản ngân hàng như sau:
Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng với hành vi mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 – dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng với hành vi mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đồng thời, buộc người vi phạm nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự
Trường hợp mua, bán trái phép tài khoản ngân hàng từ 20 tài khoản trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 20 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng quy định tại Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015.
Cụ thể mức phạt đối với tội này như sau:
Hình phạt chính:
Khung 01:
Phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm với trường hợp thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác:
- Với số lượng từ 20 – dưới 50 tài khoản; hoặc
- Thu lợi bất chính từ 20 – dưới 50 triệu đồng.
Khung 02:
Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 – dưới 200 tài khoản;
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03:
Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
- Thu lợi bất chính 200 triệu đồng trở lên.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến xác xin trích lục ly hôn, xin trích lục khai sinh, khởi kiện chồng ngoại tình… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về sử dụng tài khoản thanh toán như sau:
2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.
Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán như sau:
1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ tài khoản;
c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.