Di chúc là quyền của mỗi cá nhân để quyết định về việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Tuy nhiên, khi tài sản di chúc liên quan đến đất đai chưa có sổ đỏ, có thể gây ra nhiều khó khăn và tranh chấp. Sổ đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu và chuyển nhượng đất đai, do đó, việc không có sổ đỏ có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện di chúc. Việc di chúc đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề phổ biến và đáng quan tâm trong lĩnh vực bất động sản. Trong bài viết “Mẫu di chúc đất chưa có sổ đỏ tại Bắc Giang”, chúng ta sẽ bàn luận về vấn đề này và những vấn đề liên quan đến di chúc đất chưa có sổ đỏ.
Tải xuống mẫu di chúc đất chưa có sổ đỏ tại Bắc Giang
Đất chưa có sổ đỏ có thừa kế được không?
Một trong những vấn đề phổ biến khi di chúc đất chưa có sổ đỏ là việc xác định chủ sở hữu hợp pháp của tài sản. Trong trường hợp này, việc xác định quyền sở hữu có thể gặp khó khăn do thiếu bằng chứng pháp lý rõ ràng. Điều này có thể dẫn đến những tranh cãi và tranh chấp giữa các bên liên quan, gây phiền toái và kéo dài quá trình giải quyết di chúc. Việc di chúc đất chưa có sổ đỏ cũng có thể gặp rủi ro về việc bị lấn chiếm hoặc vi phạm quyền sở hữu. Trong một số trường hợp, người nhận di chúc có thể gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi không có sổ đỏ để chứng minh quyền sở hữu đất. Điều này mở ra khả năng cho những người không trung thực xâm phạm vào tài sản và gây ra tranh cãi pháp lý.
Theo quy định tại pháp luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ khi có Giấy chứng nhận người sử dụng đất mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền để lại di sản thừa kế.
Bên cạnh đó, trong trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.
Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
- Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
- Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, trong một số trường hợp mà quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.
Phân chia di sản là đất chưa có sổ đỏ thực hiện như thế nào?
Trên thực tế, việc di chúc đất chưa có sổ đỏ đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết từ các bên liên quan, bao gồm người di chúc, người thừa kế và các cơ quan chức năng. Qua việc thực hiện các biện pháp pháp lý và tìm kiếm sự hợp tác, chúng ta có thể cải thiện quy trình di chúc và bảo vệ quyền lợi của mọi bên trong việc chuyển nhượng tài sản đất đai. Tóm lại, việc di chúc đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt. Qua việc áp dụng các biện pháp pháp lý và tạo điều kiện cho việc xác định quyền sở hữu và cấp sổ đỏ, chúng ta có thể giảm thiểu rủi ro tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của người di chúc và người thừa kế được bảo vệ.
Đối với thừa kế theo di chúc
Di chúc của người có tài sản là đất chưa có sổ đỏ có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản tùy theo từng điều kiện, trường hợp cụ thể.
Để một di chúc được công nhận là hợp pháp thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
- Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Đối với thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản thừa kế là đất không có sổ sẽ được chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về xác định hàng thừa kế theo pháp luật được như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi mà tất cả những người ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc mới
- Thủ tục công bố di chúc tại Bắc Giang
- Nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc trái pháp luật ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Mẫu di chúc đất chưa có sổ đỏ tại Bắc Giang″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:
Di chúc miệng (Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng)
Di chúc bằng văn bản, bao gồm:
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2).
Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện tại mục (1), (2).