Việc lập di chúc là một hoạt động quan trọng để đảm bảo rằng tài sản của một người được phân chia và quản lý theo ý muốn sau khi họ qua đời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đất đai chưa có sổ đỏ, điều này có thể gây ra một số khó khăn khi lập di chúc. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai có thể được chuyển nhượng và thừa kế chỉ khi có sổ đỏ. Trong bài viết “Đất đai chưa có sổ đỏ có lập di chúc được không?”, chúng ta sẽ bàn luận về việc lập di chúc khi đất chưa có sổ đỏ theo quy định pháp luật Việt Nam.
Điều kiện để chia thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Sổ đỏ là bằng chứng pháp lý quan trọng để xác nhận quyền sở hữu và các quyền liên quan đến tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đất đai vẫn chưa được cấp sổ đỏ do nhiều lý do khác nhau, ví dụ như thủ tục pháp lý chậm trễ, tranh chấp quyền sở hữu, hoặc vấn đề về quản lý đất đai. Trong trường hợp đất đai chưa có sổ đỏ, việc lập di chúc vẫn có thể được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan. Điều quan trọng là di chúc cần được lưu trữ và công khai một cách đáng tin cậy để đảm bảo tính hiệu lực và thực thi sau này.
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có sổ đỏ;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định này, điều kiện lập di chúc để lại quyền sử dụng đất là phải có sổ đỏ.
Đất đai chưa có sổ đỏ có lập di chúc được không?
Trong trường hợp đất đai chưa có sổ đỏ, di chúc có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong quá trình xác định quyền sở hữu và chuyển nhượng tài sản. Tuy nhiên, việc thực thi di chúc trong trường hợp này có thể gặp phải một số khó khăn và tranh chấp. Các bên liên quan có thể phải cùng nhau thảo luận và đưa ra các biện pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp và thực hiện ý muốn của người lập di chúc một cách công bằng và hợp pháp.
Tại Điều 1, Mục II của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, quy định về việc xác định quyền sử dụng đất là di sản đã được đề ra và được nhấn mạnh.
Trường hợp 1: Nếu đất mà người chết để lại được có một trong các loại giấy tờ sau liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đó sẽ được xác định là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. Các loại giấy tờ bao gồm:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất đai do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15/10/1993.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc tên được ghi trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Trường hợp 2: Nếu đất mà người chết để lại không có sổ đỏ hoặc không có bất kỳ giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên, nhưng có di sản là nhà ở hoặc vật kiến trúc khác gắn liền với đất và yêu cầu chia di sản thừa kế, tòa án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản đó là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó trong những trường hợp sau:
- Có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa được cấp sổ đỏ (đủ điều kiện để cấp sổ đỏ).
- Không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất.
- Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp và di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó, tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Từ các điều khoản trên, có thể thấy rằng, cho dù đất chưa có Sổ đỏ, người sử dụng đất vẫn có thể lập di chúc. Trong trường hợp này, để đảm bảo tính pháp lý của di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu một người làm chứng di chúc theo quy định của pháp luật.
Quy định về thừa kế đất đai theo di chúc
Trong thực tế, việc lập di chúc khi đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề phức tạp và cần được xem xét cẩn thận. Việc tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia pháp lý, như luật sư hoặc notary, là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc. Họ có thể cung cấp thông tin và hướng dẫn cụ thể về quy định pháp luật hiện hành và giúp người lập di chúc và người thừa kế hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình trong quá trình này. Việc lập di chúc khi đất chưa có sổ đỏ theo quy định pháp luật Việt Nam có thể gặp một số khó khăn và hạn chế.
Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo những quy định trên, thì người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc, theo pháp luật.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng thực hiện được việc để lại quyền sử dụng đất theo di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (vì Luật Đất đai có quy định riêng).
Mời bạn xem thêm:
- Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu ngày theo quy định?
- Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang
- Quy định làm sổ đỏ mới nhất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất đai chưa có sổ đỏ có lập di chúc được không?” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Lập di chúc bằng miệng có người làm chứng
Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Lập di chúc bằng văn bản có công chứng
Xét về 4 hình thức lập di chúc trên thì hình thức lập di chúc bằng văn bản có công chứng là hình thức có tính an toàn pháp lý nhất. Nếu xảy ra tranh chấp thì là căn cứ tốt nhất để giải quyết tranh chấp. Đối với việc lập di chúc đối với đất không có sổ đỏ thì không thể tiến hành theo hình thức lập bằng văn bản có công chứng bởi theo quy định của Luật công chứng thì những giao dịch làm phát sinh, chuyển đổi quyền sở hữu bất động sản muốn được công chứng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản đó. Vì vậy, công chứng viên không thể thực hiện công chứng nếu di sản là mảnh đất không có sổ đỏ.
Cách 1: Cách lập di chúc có người làm chứng
Với cách này, bác được quyền lựa chọn viết tay di chúc hoặc đánh máy nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Những người làm chứng này không được là những người sau đây:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bác;
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý rằng, sau khi lập xong di chúc, bác phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của bác và ký vào bản di chúc.
Cách 2: Cách lập di chúc không có người làm chứng
Nếu chọn hình thức di chúc này, bác cần lưu ý kỹ, bác bắt buộc phải tự viết di chúc của mình và phải ký vào di chúc và thời điểm lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt ; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Đồng thời, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.