Việc tặng đất chưa có sổ đỏ là một trường hợp đặc biệt và thường xuyên gặp trong thực tế. Tiến trình tặng đất là một quy trình pháp lý quan trọng, nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ sở hữu hiện tại sang người nhận tặng. Tuy nhiên, khi đất chưa có sổ đỏ, việc thực hiện thủ tục tặng đất trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Trong bài viết “Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?” của Luật sư Bắc Giang, chúng ta sẽ bàn luận về việc tặng đất chưa có sổ đỏ và những điều cần lưu ý trong quá trình này.
Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?
Việc tặng đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề pháp lý đặc biệt và cần tuân thủ quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, việc xác định thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện đăng tên cho đất chưa có sổ đỏ làmột yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, nếu đất chưa có giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp được cho phép tặng đất, thì việc thực hiện thủ tục tặng đất trở nên khó khăn và không thể thực hiện theo quy định.
Trường hợp thứ nhất (TH1) liên quan đến việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất được phép tặng đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Điều này được quy định tại Khoản 1, Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013. Đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền sử dụng đất sau khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Vì vậy, trong trường hợp đất nông nghiệp, người dân vẫn có thể tặng đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có sổ đỏ.
Tuy nhiên, việc tặng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 190 của Luật Đất đai năm 2013. Theo quy định này, chỉ có thể chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình hoặc cá nhân khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp thứ hai (TH2) liên quan đến việc thừa kế quyền sử dụng đất bởi người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những người này không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Theo Khoản 3, Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013, người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ vẫn có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Ngoài ra, khi tặng đất mà chưa có sổ đỏ, cần lưu ý về việc áp dụng thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện việc đăng tên cho đất chưa có sổ đỏ.
Nếu các bên biết rằng đất chưa có sổ đỏ nhưng vẫn muốn tiến hành chuyển nhượng, thì phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu hiện tại nếu đủ điều kiện để cấp. Sau khi có Giấy chứng nhận, các bên có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng theo quy định.
Theo Khoản 1, Điều 82 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 vẫn hợp pháp mà không yêu cầu giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Đối với chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014, chuyển nhượng chỉ được coi là hợp pháp nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Vì vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận và không thuộc hai trường hợp trên, không thể tiến hành thủ tục tặng đất, tuy ít xảy ra trong thực tế và thủ tục tặng đất trong trường hợp này khó thực hiện.
Điều kiện tặng cho đất chưa có sổ đỏ
Một vấn đề quan trọng cần lưu ý trong quá trình tặng đất chưa có sổ đỏ là việc đăng tên cho đất chưa có sổ đỏ. Trong trường hợp này, quá trình đăng tên phải tuân thủ quy định của pháp luật và tuân thủ thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu các bên đã biết rằng đất chưa có sổ đỏ nhưng muốn tiến hành chuyển nhượng, phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu hiện tại nếu đủ điều kiện để cấp. Sau khi có Giấy chứng nhận, các bên có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng theo quy định.
Theo Khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Để thực hiện quyền chuyển nhượng cần lập hợp đồng tặng cho. Theo quy định của Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
Thủ tục tặng cho đất chưa có sổ đỏ
Khi gặp trường hợp tặng đất chưa có sổ đỏ, người liên quan nên tìm hiểu kỹ luật pháp liên quan và tư vấn với các chuyên gia pháp lý để có các giải pháp phù hợp. Đồng thời, cần đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và tránh vi phạm những quy định liên quan đến chuyển nhượng đất. Trên hết, việc giữ vững tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình tặng đất chưa có sổ đỏ là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi và tránh các vấn đề pháp lý xảy ra sau này.
Đối với đất chưa có Giấy chứng nhận, nhưng đã đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho đất; thì cần tiến hành các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Lập hợp đồng tặng cho đất
Trước hết, bạn phải lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013.
Công chứng hợp đồng tặng cho đất
Theo Điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
- Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Về thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang
- Thủ tục làm sổ đỏ như thế nào?
- Thời gian làm thủ tục giải chấp sổ đỏ tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?”. Hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện thủ tục tặng cho đất là không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bạn theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.