Có rất nhiều khó khăn trong cuộc sống mà chúng ta không thể lường trước được, trong khi không phải ai cũng có điều kiện để tự mình vượt qua mà đôi khi chúng ta cần đến sự giúp đỡ của người khác. Bạn có thể được giúp đỡ mà không phải trả lại, nhưng cũng có rất nhiều thứ chúng ta phải trả lại sau khi nhận được, chẳng hạn như khoản vay. Để giảm thiệt hại và tạo sự công bằng giữa các bên trong hợp đồng vay tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về tiền vay nặng lãi. Tuy nhiện vẫn có người bất chấp vay với mức lãi cao vượt mức quy định. Vậy vay nợ lãi xuất cao có vi phạm pháp luật không; vay nợ lãi suất cao bị xử phạt ra sao? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu quy định này.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Bộ luật dân sự 2015
Khi nào thì áp dụng lãi suất tiền vay?
Lãi suất thường được áp dụng trong các hợp đồng, giao dịch dân sự. Chủ yếu là hợp đồng vay tài sản, hợp đồng tín dụng, hợp đồng vay tiền … Lãi suất được áp dụng trong trường hợp:
- Các bên trong giao dịch có thỏa thuận về lãi;
- Lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi chậm trả theo quy định của pháp luật: luật chung hoặc luật chuyên ngành.
Mức lãi suất cho vay tối đa trong hợp đồng vay?
Theo Điều 468 BLDS 2015 quy định lãi suất vay như sau:
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
- Lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Có thỏa thuận nhưng không xác định rõ lãi suất
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định của BLDS (là không vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay) tại thời điểm trả nợ.
Lãi suất cao bao nhiêu là cấu thành tội cho vay nặng lãi?
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS) thì các yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi cụ thể là:
- Mặt khách thể: Là an ninh trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
- Mặt khách quan: Hành vi cho người khác vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS (20%/năm); Hoặc hành vi nhằm thu lợi bất chính, có yếu tố chuyên nghiệp hướng đến mục tiêu lợi nhuận.
- Mặt chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Mặt chủ quan: Cố ý trực tiếp thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi và mong muốn hậu quả xảy ra, mong muốn mục đích đạt được.
Chế tài xử phạt tội vay nặng lãi theo các khung hình phạt khác nhau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên155, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Vay nợ lãi suất cao bị xử phạt ra sao?
Từ ngày 01/01/2017, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất 20%/năm.
Ngoài ra, Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định này, mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự thì bị xem là cho vay nặng lãi. (từ 100% trở lên/tổng số tiền vay)
Đối chiếu với trường hợp của bạn thì mức lãi suất 30% một năm chưa bị xem là lãi suất cho vay nặng lãi theo quy định hiện hành.
Mời bạn xem thêm:
- Tiktoker nờ ô nô xúc phạm người già có thể bị xử phạt như thế nào?
- Đổi đất cho nhau có phải nộp thuế không?
- Những trường hợp không phải tính nộp thuế giá trị gia tăng
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Vay nợ lãi suất cao bị xử phạt ra sao?”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt vi phạm như sau:
“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;
c) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”