Hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng đe dọa xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Tội hối lộ là tội phạm phổ biến hiện nay, khi mà hành vi đưa hối lộ có thể trở thành tội phạm và mức án, vài năm tù đang là mối quan tâm lớn hiện nay. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hành vi nhận hối lộ sẽ có hình thức xủ phạt như thế nào bài viết “Nhận hối lộ bị xử lý thế nào theo quy định?” dưới đây của Luật sư Bắc Giang xin cung cấp thêm cho bạn đọc thông tin như sau:
Đưa, nhận hối lộ là gì?
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian nhận hoặc sẽ bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc đưa hối lộ là hành vi của một người trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, đưa, nhận hối lộ là một trong các hành vi tham nhũng.
Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ
Chủ thể
Chủ thể đặc biệt: người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội
Khách thể
Tội nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
Mặt khách quan
Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
- Hành vi: người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích theo luật định cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
- Tội phạm hoàn thành một trong hai thời điểm: Nếu chủ động đòi hối lộ thì hoàn thành từ thời điểm đòi; nếu không đòi hối lộ thì hoàn thành từ thời điểm nhận hối lộ.
Mặt chủ quan
Lỗi: cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra
Nhận hối lộ bị xử lý thế nào theo quy đinh?
Xử lý hình sự với hành vi nhận hối lộ
Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ với mức hình phạt cao nhất là tử hình.
Xử lý hành chính với hành vi đưa, nhận hối lộ
Căn cứ quy định tại Điều 9, 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người có hành vi đưa, nhận hối lộ có thể bị xử lý hành chính với các mức như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
Xử lý kỷ luật với hành vi đưa, nhận hối lộ
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Mức án khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi nhận của hối lộ thuộc:
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Lợi ích phi vật chất
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng358 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
- Vi phạm giao thông gây tai nạn chết người xử lý thế nào?
- Lăng mạ CSGT bị xử phạt như thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhận hối lộ bị xử lý thế nào theo quy định?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về đăng ký bản quyền cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Bắc Giang sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định trong quá trình hoạt động mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo
Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức
Trong trường hợp công chức, viên chức phạm tội nhận hối lộ được Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Nhận quà tết của cấp dưới có bị xem là nhận hối lộ không?
Theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “tội nhận hối lộ” như sau:
1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6.Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.