Các công ty sau khi thành lập và triển khai hoạt động không hiệu quả hoặc chưa tìm được hướng phát triển bài bản, nhiều công ty không thể tiếp tục hoạt động hoặc không có nhu cầu tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp được cấp phép có chọn lọc. Trong trường hợp đó thì đóng cửa tạm thời hoặc rút hoàn toàn khỏi thị trường, được thực hiện thông qua việc giải thể công ty. Trong bài viết này, Luật sư Bắc Giang xin gửi tới Quý khách hàng toàn bộ thủ tục giải thể công ty – công ty để quý công ty nắm rõ các quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật qua bài viết “Dịch vụ giải thể công ty trọn gói tại Bắc Giang”. Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ giải thể công ty trọn gói tại Bắc Giang, hãy liên hệ vói chúng tôi nhé!
Cơ sở pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
Giải thể công ty là gì?
Giải thể công ty là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện tồn tại chung. Do đó, chủ doanh nghiệp phải làm thủ tục pháp lý với Cơ quan đăng ký thương mại để chấm dứt tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.
Các trường hợp giải thể công ty tại Bắc Giang
Trường hợp 1: Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể.
Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp ở đây được hiểu là:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
- Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Quyết định giải thể này thể hiện sự tự nguyện của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp của mình. Việc chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể bắt nguồn từ những lý do khác nhau, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu và nhiều yếu tố khác.
Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.
Trường hợp 3: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật DN
Khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh Nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau.
Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là ba, con số này là hai đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh.
Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp 4: Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập;
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khi được yêu cầu đột xuất) trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Theo quyết định của Tòa án, theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
Các bước giải thể doanh nghiệp tại Bắc Giang
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207, Luật Doanh nghiệp 2020 được tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp.
Bước 2: Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan.
Bước 3: Thông báo tình trạng doanh nghiệp.
Bước 4: Thanh toán các khoản nợ. Thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản nợ được quy định như sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Bước 5: Gửi Hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp
Quy trình giải thể công ty TNHH một thành viên tại Bắc Giang
Chuẩn bị hồ sơ cần giải thể công ty TNHH 1 thành viên
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp;
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp
Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể công ty TNHH một thành viên
Để có thể tiến hành giải thể công ty trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Lý do giải thể;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
- Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Thông báo công khai quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Thanh toán các khoản nợ của công ty TNHH một thành viên
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu và các thành viên công ty
Gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan có thẩm quyền
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Quy trình giải thể công ty TNHH 2 thành viên tại Bắc Giang
Chuẩn bị hồ sơ cần giải thể công ty TNHH hai thành viên
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo giải thể công ty TNHH hai thành viên;
- Quyết định giải thể công ty TNHH hai thành viên;
- Biên bản thanh lý tài sản;
- Biên bản họp giải thể công ty TNHH 2 thành viên;
- Xác nhận đóng tài khoản ngân hàng;
- Xác nhận đóng mã số thuế;
- Danh sách các chủ nợ và phương án giải quyết (nếu có);
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Thông báo hủy mẫu dấu (theo mẫu);
Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể công ty TNHH 2 thành viên
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp TNHH 2 hai thành viên. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Thông báo công khai quyết định giải thể
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
Thanh toán các khoản nợ của công ty TNHH hai thành viên
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho, các thành viên, cổ đông theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan có thẩm quyền
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Dịch vụ giải thể công ty trọn gói tại Bắc Giang
Để hỗ trợ khách hàng trong việc giải thể công ty, Luật sư Bắc Giang thực hiện các công việc sau
- Tiếp nhận, xử lý thông tin, đưa ra lời khuyên, tư vấn kịp thời, nhanh chóng phù hợp với quy định pháp luật đối với các vấn đề của khách hàng
- Cung cấp lời khuyên, tư vấn hướng dẫn về mặt pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
- Soạn thảo các văn bản, chuẩn bị hồ sơ pháp lý cần thiết, gửi cơ quan Nhà nước
- Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước
- Tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp tại cơ quan Nhà nước
- Những công việc liên quan khác tùy vào từng vụ việc, vụ án cụ thể.
- Và hơn hết là có thể thực hiện thủ tục ngoài giờ hành chính một cách nhanh chóng.
Luật Sư Bắc Giang sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện
Thông tin tuyệt đối chính xác: Chúng tôi đảm bảo thông tin chính xác 100% khi cung cấp báo cáo cho khách hàng. Nếu có bất kỳ sai sót nào về thông tin bên mình hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bảo mật tuyệt đối 100%: Mọi thông tin khách hàng: thông tin cá nhân khách hàng, thông tin nhiệm vụ, thông tin đối tượng khảo sát đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối không phải bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.
Tính chuyên nghiệp: Với kinh nghiệm và chuyên môn của đội ngũ luật sư với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đảm bảo được tính chuyên nghiệp, nghiêm túc, hiệu quả. Luật sư Bắc Giang đều có thể giúp bạn đại diện, nhận và bàn giao kết quả đúng với thời gian đã hẹn.
Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho khách hàng: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Giang có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng
Video Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc về Giải thể công ty
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ công chứng tại nhà Bắc Giang giá rẻ
- Dịch vụ ly hôn nhanh Bắc Giang trọn gói, giá rẻ
- Dịch vụ thành lập công ty Bắc Giang uy tín, trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Bắc Giang về “Dịch vụ giải thể công ty trọn gói tại Bắc Giang” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác như Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Bắc Giang để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Việc làm thủ tục giải thể công ty thường sẽ mất khoảng 1 tuần nếu trong trường hợp mọi thứ đều thuận lợi.
Tuy nhiên, cũng có thể sẽ lâu hơn, tức là mất từ 10-15 ngày, thậm chí là cả mấy tháng trời nếu có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình làm thủ tục giải thể như nợ thuế.
Bước 1: Tạo tài khoản đăng ký kinh doanh tại website: www.dangkyquamang.dkkd.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập, gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Bước 3: Tải và kiểm tra hồ sơ đã nộp.
Bước 4: Hoàn tất việc nộp hồ sơ
Bước 5: Ký xác thực tài khoản.
Bước 6: Thanh toán.
Công ty TNHH một thành viên bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp. Có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản.
– Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
– Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.