Hộ chiếu hay giấy thông hành là một trong những loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam để xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu nằm trên biên giới các nước láng giềng (Trung Quốc, Lào, Campuchia). Như bạn đã biết, muốn nhập cảnh vào một quốc gia khác thì bạn phải có thị thực do quốc gia đó cấp. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng giấy thông hành thì không cần visa để nhập cảnh đối với một số nước. Trong khi di chuyển tại cửa khẩu, các hoạt động xử lý như hộ chiếu có đóng dấu thị thực được thực hiện. Dưới đây, Luật sư Bắc Giang sẽ giới thiệu cho bạn đọc mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành mới năm 2023 để bạn đọc tham khảo thêm.
Giấy thông hành là gì?
Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới.
Theo điểm d khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 , giấy thông hành được xem là 01 trong 04 loại giấy tờ xuất nhập cảnh hợp pháp mà công dân được phép sử dụng.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành gồm có:
01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
- Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
- Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
- 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi.
- 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
- Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng.
- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Trình tự nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2020/NĐ-CP trình nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
- Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP.
- Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.
- Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả.
- Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
- Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
- Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
- Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
- Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới – Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.
Thời hạn cấp giấy thông hành là bao lâu?
Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định thời hạn và thẩm quyền cấp giấy thông hành như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị.
Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Mẫu tờ khai cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh là gì?
Mẫu tờ khai cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh thể hiện nguyện vọng của cá nhân gửi tơi cơ quan có thẩm quyền để để xin cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam sang các thành phố biên giới của các nước giáp Việt Nam như Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Nội dung của tờ khai cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh gồm các thông tin: Họ và tên, Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện nay, Nghề nghiệp.
Tải xuống mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn sang nhượng đất mới tại Bắc Giang
- Download mẫu đơn xin việc mới tại Bắc Giang
- Mẫu trích lục quyết định ly hôn mới tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định cụ thể các đối tượng được cấp giấy thông hành qua 03 quốc gia có chung đường biên giới trên đất liền với Việt Nam như sau:
Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào:
Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:
Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới – Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.