Chưa đăng ký kết hôn có được đồng sở hữu trong Sổ đỏ hay không là thắc mắc chung của rất nhiều người, nhưng trên thực tế vợ chồng chưa đăng ký kết hôn mà có nhu cầu xác lập quyền đồng sở hữu. Giấy chứng nhận quyền sử dụng có thể là sổ đỏ hoặc sổ hồng. Về cơ bản, trong tài sản chung giữa nam và nữ, các giao dịch liên quan đến bất động sản luôn cần có sự đồng ý của cả hai bên, kể cả đó là vấn đề tài sản chung giữa nam và nữ chỉ đứng tên một người. Vậy chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng không theo quy định? Hãy đọc bài viết của Luật sư Bắc Giang để có cái nhìn rõ ràng hơn về chủ đề này.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Điều 97 Đất đai 2013 thì việc chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với bất động sản được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với bất động sản theo hợp đồng. Đây là một mẫu chung duy nhất trên toàn quốc.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật. Luật đất đai, luật nhà ở, luật xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn còn hiệu lực và không cần sửa đổi, bổ sung đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản. Tài sản khác gắn liền với đất đai.
- Trường hợp người đã cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu. quốc gia năm 2013.
Trường hợp sử dụng đất được cấp GCN quyền sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 .
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày “Luật đất đai 2013” có hiệu lực.
- Người được chuyển nhượng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Người nhận quyền sử dụng đất trong việc giải quyết hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để đòi nợ.
- Ai là người có quyền sử dụng tài sản sau khi phân xử thành công tranh chấp tài sản. Căn cứ vào bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. củ hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà và các tài sản khác có liên quan đến đất đai.
- Một người được nhà nước thanh lý bằng cách tiến hành thẩm định một ngôi nhà gắn liền với khu dân cư. Người mua nhà của chính phủ.
- Người sử dụng đất chia nhỏ, hợp thửa đất. Một nhóm người sử dụng đất hoặc thành viên hộ gia đình, vợ chồng và các tổ chức sử dụng đất phân chia hoặc hợp nhất các quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp lại, cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng không?
Căn cứ Điều 98 Luật Đất đai 2013 nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà nhiều người có cùng một quyền như sau: Được xác định là
Trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất đối với bất động sản, nhiều người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đó thì:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với bất động sản phải xác định đầy đủ người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với bất động sản. 01 Giấy chứng nhận phải được cấp cho mỗi người.
Các chứng chỉ tương tự được cấp và giao cho các đại diện theo yêu cầu của người sử dụng và chủ sở hữu.
Trường hợp không đăng ký kết hôn thì những người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể được đăng ký đồng sở hữu trên Sổ đỏ.
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cấp số hồng cho cá nhân khi mua đất?
Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức tôn giáo, điểm nhóm. công ty Việt Nam có trụ sở ở nước ngoài và công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm cộng đồng dân cư trong nước, người Việt Nam cư trú. Người nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
- Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thực hiện các quyền của người sử dụng đất, người cầm cố thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình kiến trúc. Về cấp, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do cơ quan tài nguyên và môi trường cấp theo quy định của Chính phủ.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự kết hôn với người Nhật Bản theo quy định năm 2023
- Dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc trọn gói 2023
- Trình tự kết hôn với người nước ngoài mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Chưa đăng ký kết hôn thì có được đứng tên chung trên sổ hồng không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giá đền bù đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về sửa đổi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp như sau:
Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm sửa chữa sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp:
a) Có sai sót về tên, giấy tờ công ty hoặc thông tin cá nhân, địa chỉ người sử dụng đất, thông tin chủ đất so với giấy tờ công ty hoặc thông tin cá nhân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi cấp Giấy chứng nhận;
Khi thủ tục đăng ký được thực hiện thay mặt cho những người đồng sở hữu Sổ đỏ, cả hai đều trở thành đồng sở hữu của ngôi nhà và các tài sản khác liên quan đến tài sản và nhận được “Sổ đỏ” liên quan đến quyết định. Có rất ít rủi ro cho chủ sở hữu.
Tuy nhiên, việc xác định quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất có thể gặp rắc rối khi có mâu thuẫn hoặc tranh chấp giữa những người đồng sở hữu. Điều này là do sự đồng ý của người đồng sở hữu là cần thiết để chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho mượn tài sản chung. Vì vậy, để hạn chế tối đa khả năng xảy ra tranh chấp, tranh chấp, hai bên nên có sự bàn bạc, thỏa thuận kỹ lưỡng trước khi tham gia bất kỳ giao dịch cụ thể nào. Bao gồm khả năng giải quyết tranh chấp (nếu có).