Tranh chấp về quyền sở hữu nhà không còn xa lạ với bất kỳ ai, mà vấn đề đặt ra là làm thế nào để sở hữu nhà đúng pháp luật, giao dịch mua bán nhà như thế nào, trong trường hợp có tranh chấp thì cần làm gì để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Và rất nhiều câu hỏi khác như thế này về cuộc sống mà ai cũng cần biết, để nắm bắt được nhu cầu này thì nội dung bài viết “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Bắc Giang” dưới đây hứa hẹn sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2014 thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
- Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Nhà ở 2014 và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
- Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Nhà ở 2014 phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
Như vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp mua bán nhà ở cụ thể như sau:
- Trường hợp mua bán nhà ở riêng lẻ thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư.
- Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Pháp luật đồng thời quy định trong trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà đất theo quy định của pháp luật
Để giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà đất, trước hết cần dựa vào điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà đất được quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Theo Điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định về công nhận quyền sở hữu nhà đất, nhà ở như sau: Nếu cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đủ các điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. Lưu ý: Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn (Điều 9 Luật Nhà ở 2014).
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, định nghĩa: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Thủ tục công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 9 Luật Nhà ở 2014 thì thủ tục công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ Điều 177 Luật Nhà ở 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở như sau:
Thứ nhất, Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải. Theo đó, việc hòa giải đối với tranh chấp quyền sở hữu nhà ở và giao dịch về quyền sở hữu nhà ở là không bắt buộc.
Thứ hai, trường hợp các bên trực tiếp yêu cầu giải quyết tranh chấp thì:
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Như vậy, đối với tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư thì giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó:
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có nhà đất tranh chấp. Ngoài ra trong trường hợp khởi kiện có yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đất tranh chấp.
- Khi nộp Đơn khởi kiện về tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, người yêu cầu cần đính kèm những tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Ngoài ra, người yêu cầu cần lưu ý đến vấn đề nộp tiền Tạm ứng án phí để đáp ứng điều kiện Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, tránh trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 146, Điều 192 BLTTDS 2015.
- Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành giai đoạn chuẩn bị xét xử như: mở phiên hòa giải, phiên họp, kiểm tra, giao nộp và tiếp cận công khai chứng cứ, … Trường hợp không hòa giải được thì tiến hành xét xử theo thủ tục sơ thẩm. Tiếp theo là phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Đối với tranh chấp quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà mà các bên có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính theo áp dụng thủ tục chung quy định tại Chương IX Luật Tố tụng hành chính 2015.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Bắc Giang
Dịch vụ tư vấn của Luật sư Bắc Giang luôn luôn được quý khách hàng tin tưởng, đánh giá cao nhờ sự chuyên nghiệp, chất lượng. Đến với chúng tôi mọi vấn đề rắc rối về pháp lý đề sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng nhất và chính xác nhất.
Giải quyết tranh chấp đất đai hay cụ thể hơn là giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở thông qua dịch vụ của Luật sư Bắc Giang vô cùng an toàn và nhanh chóng. Quyền và lợi ích của quý khách hàng sẽ được đảm bảo hoàn toàn trước pháp luật. Nếu bất cứ thắc mắc nào khác ngoài vấn đề tranh chấp đất đai, chúng tôi vẫn sẽ luôn sẵn sàng giải đáp. Hãy liên hệ với Luật sư Bắc Giang để sử dụng dịch vụ hữu ích, giá cả phải chăng.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Bắc Giang
Đến dịch vụ của Luật sư Bắc Giang bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp quyền sở hữu nhà ở là thủ tục khá phức tạp. Nếu không nắm rõ quy định pháp luật sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Vì thế mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Bắc Giang; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình của chúng tôi; tránh được nhiều rủi ro.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Bắc Giang có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn quý khách hàng có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin cấp hộ chiếu tại Việt Nam nhanh, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đổi tên căn cước công dân tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Bắc Giang nhanh, trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Bắc Giang”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà, dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Nhà Ở 2014 nêu rõ các hình thức mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam, cụ thể như sau:
” Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật”
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”