Biểu thuế lũy tiếng được hiểu là một thuật ngữ kinh tế liên quan tới tính thuế thu nhập cá nhân. Biểu thuế lũy tiến toàn phần và biểu thuế từng phần là những loại thuế suất theo quy định có bản chất khác nhau, được áp dụng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên thuế luỹ tiến là một thuật ngữ ít gặp trong đời sống vì vậy mà có thể nhiều người chưa biết thuế luỹ tiến là gì. Các tính thuế luỹ tiến cùn là một điều xa lạ với nhiều người. Hãy cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu về khái niệm của thuế lũy tiếng và các quy định liên quan trong bài viết dưới đây nhé!
Biểu thuế lũy tiến là gì?
Muốn hiểu về khái niệm biểu thuế lũy tiến, trước tiên ta cần tìm hiểu thuế lũy tiến là gì? Thuế lũy tiến là hình thức thuế dựa trên khả năng chi trả của người đóng thuế. Hiểu đơn giản là những người có thu nhập cao sẽ phải chi trả mức thuế lũy tiến cao hơn những người có thu nhập thấp.
Mục đích sử dụng thuế lũy tiến là để tránh tình trạng bất bình đẳng thu nhập trong xã hội. Khi đó, gánh nặng thuế đối với người giàu sẽ cao hơn so với người người thu nhập thấp hơn. Điều này tạo ra cơ hội cho người thu nhập thấp có thể trang trải các chi phí như chi phí sinh hoạt, thực phẩm, đi lại…,và khi cải thiện được nhu cầu sống thì cầu kinh tế sẽ tăng.
Từ khái niệm trên ta có khái niệm về Biểu thuế lũy tiến như sau: Biểu thuế lũy tiến (Progressive Taxtation) là một cơ cấu về thuế trong đó tỷ lệ thuế được đánh giá dựa trên cơ sở tăng dần của mức thu nhập cá nhân. Từ đó, khi một người chuyển từ nhóm thu nhập thấp hơn sang nhóm thu nhập cao hơn sẽ có thuế suất cận biên tăng (mức tăng thu nhập, mức tăng thế suất).
Loại thuế nào phải tính theo lũy tiến?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thuế thu nhập cá nhân mà cụ thể là áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi).
Biểu thuế lũy tiến gồm 07 bậc thuế với thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Các loại biểu thuế lũy tiến
Có hai loại biểu thuế lũy tiến phổ biến nhất đó là: Biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế lũy tiến toàn phần. Vậy hai loại biểu thuế lũy tiến này là gì? Hãy cùng theo tiếp bài viết để tìm hiểu nhé!
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế bao gồm nhiều bậc khác nhau, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất. Vì vậy, khi bậc thuế tăng thì mức suất thuế cũng tăng theo. Cách tính loại thuế này sẽ được tính từng bậc thuế và mức suất thuế tương ứng với từng bậc. Ngân sách cần chi để thanh toán thuế lũy tiến từng phần là tổng số thuế tính cho từng bậc.
Bên cạnh đó, theo Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định rõ một số điều về thuế lũy tiến từng phần như sau:
- Đối tượng áp dụng: Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương.
- Cách tính biểu thuế lũy tiến từng phần: Thuế suất tương ứng với bậc thu nhập x thu nhập tính thuế của bậc thu nhập.
Ngoài ra, dựa trên cơ sở phân thu nhập tính thuế trung bình một tháng mà bậc thuế được áp dụng sẽ gồm 7 bước, cụ thể theo bảng phía dưới:
Mức thuế suất | Thu nhập tính thuế/tháng |
5% | 5 triệu đồng/tháng |
10% | Trên 5 – 10 triệu đồng/tháng |
15% | Trên 10 – 18 triệu đồng/tháng |
20% | Trên 18 – 32 triệu đồng/tháng |
25% | Trên 32-52 triệu đồng/tháng |
30% | Trên 52 – 80 triệu đồng/tháng |
35% | Trên 80 triệu đồng/tháng |
Biểu thuế lũy tiến toàn phần
Biểu thuế lũy tiến toàn phần cũng có cơ chế tương tự như từng phần, được tính dựa trên nhiều bậc khác nhau, mỗi bậc tương ứng với một thuế suất, khi cơ sở tính thuế tăng thì thuế suất cũng sẽ tăng. Tuy nhiên, khác biệt của thuế lũy tiến toàn phần nằm ở chỗ số thuế bạn phải đóng sẽ được tính bằng cách lấy toàn cơ sở quy định thuế áp dụng với mức thuế suất tương ứng với bậc thuế. Vì vậy công thức tính thuế suất toàn phần sẽ là:
Thuế suất toàn phần = tổng thu nhập thuế x một thuế suất thống nhất
Đối tượng áp dụng thuế lũy tiến toàn phần bao gồm:
- Các khoản thu nhập bản quyền;
- Đầu tư vốn;
- Trúng thưởng, quà tặng;
- Nhượng phần vốn góp, nhượng quyền thương mại;
- Thừa kế;
Bậc thuế thuế áp dụng chỉ có một mức thuế suất duy nhất, cụ thể như sau:
Mức thuế suất | Thu nhập |
5% | Thu nhập đầu tư vốn |
20% | Thu nhập từ nhượng phần góp vốn |
10% | Thu nhập từ quà tặng, thừa kế, trúng thưởng |
Cách tính thuế luỹ tiến như thế nào?
Căn cứ phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân tính theo phương pháp lũy tiến được tính như sau:
Tổng số thuế phải nộp được tính theo từng bậc thuế và thuế suất tương ứng.
Trong đó, số thuế phải nộp tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc đó (x) với thuế suất tương ứng.
Do đó, để áp dụng được phương pháp lũy tiến trước hết cần phải tính được thu nhập tính thuế.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ [1]
Trong đó,
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế [2]
Căn cứ công thức tính thuế trên để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức [1]
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần để tính số thuế phải nộp theo mỗi bậc thuế.
Phương pháp tính thuế theo lũy tiến
Biểu thuế lũy tiến gồm 07 bậc thuế với thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng, để tính được tổng số thuế phải nộp thì người nộp thuế lấy thu nhập tính thuế x thuế suất của bậc đó, sau đó cộng số thuế của từng bậc sẽ ra được số thuế cuối cùng phải nộp.
Mời bạn xem thêm:
- Đổi đất cho nhau có phải nộp thuế không?
- Mẫu hợp đồng thuê nhà trọ mới năm 2022
- Ai phải chịu tiền án phí khi đơn phương ly hôn?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính thuế luỹ tiến như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ làm Thủ tục sang tên xe máy… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp của nhân viên công ty chị là thời điểm chi trả lương vào tháng 1/2021.
Đồng thời, Điểm b.2 Khoản 1 Điều 25 Thông tư này cũng quy định:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
Các bậc thuế, thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng như sau:
Bậc 1: Phần thu nhập tính thuế trên năm là đến 60 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là đến 5 triệu đồng và thuế suất là 5%
Bậc 2: Phần thu nhập tính thuế trên năm là trên 60 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là từ 5-10 triệu đồng và thuế suất là 10%
Bậc 3: Phần thu nhập tính thuế trên năm là 60-120 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là trên 10 triệu đồng và thuế suất là 15%
Bậc 4: Phần thu nhập tính thuế trên năm là 216-384 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là từ 18-32 triệu đồng và thuế suất là 20%
Bậc 5: Phần thu nhập tính thuế trên năm là đến 384-624 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là 32-52 triệu đồng và thuế suất là 25%
Bậc 6: Phần thu nhập tính thuế trên năm là 624-960 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là 52-80 triệu đồng và thuế suất là 30%
Bậc 7: Phần thu nhập tính thuế trên năm là trên 960 triệu, phần thu nhập tính thuế theo tháng là trên 80 triệu đồng và thuế suất là 35%