Điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những điều kiện chung của các quy định về thuế GTGT, thuế TNDN. Tuy nhiên, nhiều người chưa thực sự ý thức trong việc lựa chọn ứng dụng và phương thức thanh toán thỏa mãn điều kiện này. Bài viết tiếp theo Luật sư Bắc Giang xin chia sẻ đến Quý độc giả thông tin về điều khoản thanh toán không dùng tiền mặt. Mong rằng những thông tin tổng hợp trong bài viết sẽ thực sự hữu ích trong công việc kế toán của bạn.
Chứng từ thanh toán là gì?
Chứng từ thanh toán là giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, dùng làm căn cứ để thực hiện các khoản chi trả.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi để mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng được thanh toán thông qua các phương tiện khác mà không phải là tiền mặt.
Một vài ví dụ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Lưu ý: Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế giá trị gia tăng.
Nếu người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm những loại nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, theo đó chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm chúng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán dùng tiền mặt khác.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng có thể là séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
06 hành vi bị cấm khi thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP thì các hành vi bị cấm khi thanh toán không sử dụng tiền mặt như sau:
1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.
2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.
3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.
5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.
6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp. (Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP)
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản là gì?
- Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Thông tin liên hệ
Bài viết trên chúng tôi đã đề cập đến vấn đề “Điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt năm 2022”. Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến dịch vụ đổi tên mẹ trong giấy khai sinh… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên (theo giá đã có thuế GTGT).
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định về cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:
Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.