Thực tế đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng do lái xe không đúng quy định. Nhiều trường hợp người điều khiển phương tiện chủ quan không để ý đến các phương tiện xung quanh hoặc vi phạm luật giao thông khi lùi xe dẫn đến tai nạn giao thông. Người điều khiển phương tiện nên nắm rõ các quy định và mức phạt khi lùi xe để hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Bạn đọc tham khảo bài viết “Xử phạt khi lùi xe không đúng quy định bao nhiêu tiền?” của Luật sư Bắc Giang để nắm được mức xử phạt khi lùi xe sai quy định.
Quy định pháp luật về lùi xe
Khi tham gia giao thông ở trên đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe mà được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tại những đoạn đường mà không bố trí các biển báo hạn chế về tốc độ, không bố trí các biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông sẽ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về giao thông.
Người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ phải điều khiển phương tiện chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông và địa hình, thời tiết và những yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm về an toàn giao thông.
Tại Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định hoạt động lùi xe khi tham gia giao thông đường bộ, theo quy định này thì:
- Khi lùi xe, thì người điều khiển phải quan sát phía sau, phải có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào mà thấy không nguy hiểm thì mới được lùi.
- Người điều khiển phương tiện không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, ở nơi đường bộ giao nhau, ở đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở nơi tầm nhìn bị che khuất, ở trong hầm đường bộ, ở đường cao tốc.
Như vậy, khi lùi xe thì xe ô tô phải đảm bảo quy định sau:
- Người điều khiển phương tiện không được lùi xe ở các khu vực cấm dừng, ở trên những phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, phần đường nơi đường bộ giao nhau, phần đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở những nơi tầm nhìn bị che khuất, ở trong hầm đường bộ, đường cao tốc;
- Phải chú ý quan sát ở phía sau, phải có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào mà thấy không có nguy hiểm mới được lùi.
Khi người điều khiển phương tiện giao thông mà thực hiện lùi xe phải:
- Chọn vị trí lùi thích hợp: chọn các đoạn đường mà có khoảng cách; có vị trí, độ rộng phù hợp để lùi xe.
- Kiểm tra và quan sát xung quanh khi lùi xe: nhằm để đảm bảo an toàn khi mà lùi xe và nhằm hạn chế tối đa điểm mù vì rất có thể sẽ có các chướng ngại vật phía trước hoặc phía sau xe mà người lái xe không để ý thì người lái xe sẽ cần phải ra ngoài để kiểm tra xung quanh và sẽ chỉ thực hiện thao tác lùi khi mà quan sát thấy an toàn.
- Bật đèn cảnh báo nguy hiểm: sau khi người diều khiển phương tiện xác định được điểm đỗ và quan sát xung quanh xe thì người lái xe sẽ phải bật đèn tín hiệu để cho các xe khác và những người đi đường biết người lái có ý định lùi xe.
- Điều chỉnh về tư thế ngồi khi mà điều khiển xe cho thoải mái nhất, hạ kính, tập trung cao độ khi lùi xe.
- Chỉnh gương chiếu hậu sao cho phù hợp với góc quan sát rộng: Để cho góc quan sát phía sau sẽ được rõ và rộng hơn, người lái xe nên điều chỉnh gương chiếu hậu hơi úp xuống sao cho người đó vừa quan sát được vị trí ở bánh xe sau lại vừa hạn chế được điểm mù phía sau xe. Trong trường hợp là đã quan sát qua kính chiếu hậu nhưng lại không yên tâm thì có thể hạ kính xe, kết hợp với quay đầu ra phía sau để thực hiện quan sát hoặc nhờ người đứng ở sau hướng dẫn.
- Lùi xe từ từ: Sau khi mà thực hiện tốt những thao tác trên thì người lái có thể từ từ lùi xe, rồi dập phanh rà ga với tốc độ chậm, kết hợp với quan sát trước sau để kịp thời xử lý những tình huống bất ngờ.
Xử phạt khi lùi xe không đúng quy định bao nhiêu tiền?
Quy định 100/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Quy định 123/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi hỗ trợ không đúng quy định, cụ thể:
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Căn cứ quy định tại điểm o khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe ở đường một chiều, ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, ở khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, ở nơi đường bộ giao nhau, ở nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở nơi tầm nhìn bị che khuất; thực hiện hành vi lùi xe không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì người này sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe trong hầm đường bộ thì người đó sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe ở trên đường cao tốc, trừ những xe ưu tiên mà đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo các quy định của pháp luật thì người này sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe mô tô ba bánh mà không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì người này sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì người này sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
Đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe ở đường một chiều, ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, ở khu vực cấm dừng, ở trên phần đường dành cho những người đi bộ qua đường, ở nơi đường bộ giao nhau, ở nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, ở nơi tầm nhìn bị che khuất; thực hiện hành vi lùi xe không quan sát hoặc là không có tín hiệu báo trước thì sẽ bị xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người nào thực hiện hành vi lùi xe trong hầm đường bộ thì người này sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời người này còn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi người đó điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi người đó điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng.
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì người này sẽ bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời người này còn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi người này điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi người này điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng.
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người nào thực hiện hành vi lùi xe trên đường cao tốc thì người này sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời người này sẽ còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi người này điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi người này điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 5 tháng đến 7 tháng.
Mức phạt khi lùi xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông
Căn cứ tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
Mời bạn xem thêm:
- Lăng mạ CSGT bị xử phạt như thế nào theo quy định?
- Kinh doanh pháo nổ trái phép ngày tết có bị xử phạt không?
- Tiktoker nờ ô nô xúc phạm người già có thể bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xử phạt khi lùi xe không đúng quy định bao nhiêu tiền?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục ghi chú ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về hành vi lùi xe như sau:
1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
Tại Điều 16 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định lùi xe như sau:
1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.