Mua bán trao đổi hàng hóa là một trong những dịch vụ hot nhất hiện nay. Không khó để tìm thấy các cửa hàng trực tuyến hoặc cửa hàng kinh doanh truyền thống bán hàng di động. Đối với những hàng hoá được vận chuyển từ nước ngoài về thì còn có hình thức gọi là hàng xách tay. Hàng xách tay hiện nay rất phổ biến trên thị trường. Pháp luật cũng có nhiều điều khoản quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, nhiều người bán vẫn rất mơ hồ về tính pháp lý của mặt hàng mình bán. Vậy liệu bán hàng xách tay có hợp pháp không theo quy định? Mời bạn đọc tìm hiểu quy định này trong bài viết sau đây nhé!
Hàng xách tay là gì?
Hàng xách tay là các loại mặt hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam qua đường xách tay như: người thân ở nước ngoài, đi du lịch nước ngoài xách tay như một loại hành lí và mang về, nhân viên hàng không mua hàng ở nước sở tại mang về, vài cá nhân hoặc công ty đứng ra làm dịch vụ mua hàng và chuyển về Việt Nam
Bán hàng xách tay có hợp pháp không theo quy định?
Các mặt hàng cấm theo quy định tại Nghị định 98/2020, điều 3, khoản 6, bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa pháp luật cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc trong các điều kiện không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu không qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc khai man số lượng, chủng loại hàng hóa tại cơ quan hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu phân phối trên thị trường không có hóa đơn/chứng từ kèm theo hợp pháp hoặc hàng hóa nhập khẩu có hóa đơn/chứng từ kèm theo trái pháp luật hành chính.
- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải có tem nhập khẩu nhưng không có tem hoặc có dán nhưng tem giả mạo hoặc tem đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản cá nhân, pháp luật hiện hành không bao gồm khái niệm này. Theo quảng cáo của người bán, đồ dùng cá nhân là hàng cá nhân mua trực tiếp ở nước ngoài và mang về Việt Nam bằng máy bay.
Trường hợp bán hàng xách tay không vi phạm pháp luật
Bán hàng xách tay không vi phạm pháp luật nếu hàng xách tay đó đáp ứng các điều kiện như sau:
- Hàng hóa đó đã được thông qua hải quan theo thủ tục đối với hành lí của người xuất, nhập cảnh, được quy định tại Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
- Đảm bảo đúng số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
- Hàng hóa không trong danh mục những mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa có hóa đơn, chứng từ kèm theo và đúng quy định của pháp luật về quản lí hóa đơn.
Xử lý hành vi bán hàng xách tay vi phạm pháp luật
Trường hợp bán hàng xách tay vi phạm pháp luật tùy thuộc mức độ vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nội dung cụ thể được quy định như sau:
Xử lý hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định: Buôn bán hàng nhập lậu với giá trị hàng hóa dưới 1.000.000 VNĐ đến 100.000.000 VNĐ (hoặc trên 100.000.000 VNĐ nhưng không thuộc mức đó) tại nơi nhập lậu. Bạn sẽ bị xử phạt hành chính với các biện pháp sau: cảnh cáo hoặc phạt tiền (phạt tiền từ 200.000 đến 100.000.000 đồng tùy theo giá trị hàng lậu) và tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển tang vật vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng. như bị tịch thu hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái diễn.
Xử lý hình sự
Tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội buôn lậu như sau:
“Điều 188. Tội buôn lậu
“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bán hàng xách tay có hợp pháp không theo quy định?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Xin xác nhận quy hoạch đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Việc hưởng định mức miễn thuế nhập cảnh thường xuyên theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. “
Vậy trường hợp này theo Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì tiếp viên hàng không là một trong những đối tượng đầu vào bình thường. Do đó, tiếp viên hàng không được hưởng giá vé miễn thuế cứ sau 90 ngày. Vì vậy, nếu bạn nhờ tiếp viên hàng không xách hộ hàng ra khỏi Úc khi chưa thông quan theo quy định thì sẽ không bị coi là buôn lậu, trốn thuế.
Buôn bán hàng rong (phố buôn bán) được hiểu là việc mua bán không phụ thuộc vào địa điểm (bán rong, bán hàng rong, hoặc hàng rong và hàng rong). Điều này bao gồm việc nhận sách, tạp chí và các sản phẩm văn hóa từ các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm đó theo Bộ luật Thương mại.
Tiểu thương là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ có hoặc không có địa điểm cố định.
Bán quà vặt là hoạt động bán quà, bánh, đồ ăn uống (đồ uống) có hoặc không có địa điểm cụ thể.
Giao dịch chuyển tải là hoạt động mua hàng hóa từ một địa điểm khác trên mỗi chuyến đi và bán cho người bán buôn hoặc người bán lẻ.
Cung cấp các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, sửa khóa, sửa xe, trông xe, rửa xe, thẩm mỹ viện, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có địa điểm cụ thể hoặc không có địa điểm cụ thể.