Phạt vi phạm hợp đồng thương mại là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thương mại. Bởi vì có như vậy chúng ta mới điều chỉnh được hành vi của thương nhân trong việc thực hiện hợp đồng, điều này tạo ra sự ổn định tương đối cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề gây tranh cãi trong quá trình xử lý vi phạm hợp đồng thương mại trước đây, gây khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp và các bên trong việc xác định hình thức pháp lý của hợp đồng. Những vấn đề này phần lớn là do sự bất cập của các biện pháp trừng phạt thương mại. Bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang sẽ phân tích rõ hơn các chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thương mại 2005
Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại là gì?
Chế tài phạt vi phạm được quy định trong các văn bản “Bộ luật dân sự 2015” (BLDS) và Luật thương mại 2005 đây được coi là một chế định quan trọng để bảo vệ các bên trong quan hệ thương mại. Mục đích của chế tài phạt vi phạm nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng thương mại.
Luật thương mại 2005 quy định tại Điều 300: “Phạt vi phạm; là việc một bên phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng; có quy định”. Theo quy định trên thì chủ thể có quyền đòi phạt vi phạm là bên bị vi phạm, chủ thể có nghĩa vụ; là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các bên hướng tới; là một khoản tiền phạt vi phạm.
Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022
Theo Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định có các loại chế tài sau:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
Theo quy định này, bên vi phạm sẽ phải thực hiện đúng theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng; dùng các biện khác để khắc phục và thực hiện hợp đồng.
Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục này sẽ do bên vi phạm chịu.
Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng này được dùng trong trường hợp giao thiếu hàng hóa; cung ứng dịch vụ không đúng theo như sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp giao hàng kém chất lượng; cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên vi phạm cung ứng dịch vụ và hàng hóa theo đúng chất lượng như đã thỏa thuận.
Cụ thể tại khoản 2 của Điều 297 quy định như sau:
Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng; nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
2. Phạt vi phạm.
Tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định:
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Căn cứ vào quy định trên việc phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi trong hợp đồng có thỏa thuận. Điều này có nghĩa chỉ khi trong hợp đồng có sự thỏa thuận về việc phạt vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm mới có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng này. Và việc áp dụng chế tài này không căn cứ vào việc bên bị vi phạm có hay không có thiệt hại xảy ra.
Điều kiện để có thể thực hiện việc phạt vi phạm :
- Một trong các bên không thực hiện hợp đồng (không giao hàng, không thanh toán, không nhận hàng).
- Thực hiện không đúng hợp đồng (giao hàng kém chất lượng, cung cấp dịch vụ kém).
Nếu bên bị vi phạm chứng minh được là bên kia vi phạm và vi phạm đó thuộc diện áp dụng chế tài phạt vi phạm theo hợp đồng hoặc do pháp luật quy định thì hoàn toàn có thể yêu cầu bên vi phạm trả tiền phạt.
Mức phạt vi phạm hợp đồng
Theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Luật Thương mại cho phép bên vi phạm trả bên bị vi phạm một số tiền cụ thể; hoặc theo tỷ lệ phần trăm đối với việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nhưng tối đa cũng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Tuy nhiên mức phạt và tổng mức phạt đối với nhiều hình phạt vi phạm hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận.
Việc quy định như vậy nhằm tránh việc các bên quá lạm dụng vào chế tài này, gây ảnh hưởng cho các bên khi thỏa thuận hợp đồng.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
Theo khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại quy định:
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tại Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này; trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Theo Điều 304 Luật Thương mại quy định: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Bên vi phạm hợp đồng có thể yêu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên bị vi phạm không áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất như quy định tại Điều 305 Luật Thương mại 2005; cụ thể như sau:
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm:
- Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra
- Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Theo đó, số tiền bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm hai khoản:
- Thứ nhất là bên vi phạm phải bồi thường là giá trị tổn thất thực tế trực tiếp.
- Thứ hai, là khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây ra.
Mối quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại; trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
b) Trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này; tạm ngừng thực hiện hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
c) Hậu quả pháp lý
- Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trường hợp áp dụng:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng; trong hợp đồng có thỏa thuận rằng sự vi phạm đó là điều kiện để đình chỉ thực hiện hợp đồng; thì các bên sẽ đình chỉ thực hiện hợp đồng theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng nghĩa là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. Lúc này việc thực hiện hợp đồng sẽ bị đình chỉ.
6. Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp áp dụng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này; chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại?
Luật thương mại 2005 quy định hành vi vi phạm hợp đồng thương mại; và yếu tố lỗi (suy đoán) của bên vi phạm hợp đồng; và có sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng; là ba căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Thứ nhất, Hành vi vi phạm hợp đồng được hiểu: “là việc một bên không; thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên; hoặc theo quy định của luật này” (Khoản 12 Điều 3 Luật thương mại 2005). Tuy nhiên, với tư cách là căn cứ; để áp dụng chế tài phạt vi phạm nói chung và các chế tài thương mại; khác thì cần phải xem xét ;;vấn đề hành vi vi phạm hợp đồng là vi phạm cơ bản hay không cơ bản. Khoản 3 Điều 13 Luật Thương mại 2005 đưa ra khái niệm: “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại; cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng” .
Thúc đẩy hệ thống phạt vi phạm hợp đồng; theo khả năng của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng; để biên dịch; các bên cũng phải có quy định về phí vi phạm trong hợp đồng; chi tiết và cụ thể như các điều kiện xác định phí vi phạm. Vì vậy trong trường hợp vi phạm, các bên không được nhầm lẫn; trong việc xác định sự thật và sự sai lệch của sự kiện và để xảy ra các tranh chấp không cần thiết; trong một mối quan hệ hợp tác và dẫn đến những hậu quả không mong muốn trong mối quan hệ; kinh doanh hiện tại và trong tương lai.
Thứ hai, bên vi phạm trong quan hệ hợp đồng thương mại; có thể là một người hoặc một tổ chức. Do đó, việc xác định vấn đề vi phạm hợp đồng; nếu đối tượng là tổ chức thì phải căn cứ vào lỗi của đại diện tổ chức đã ký; và thực hiện hợp đồng. Đó là hoạt động không hiệu quả, không đầy đủ hoặc không phù hợp; Theo các điều khoản của hợp đồng, tất cả mọi người đều bị coi là có tội (trừ khi tội phạm có thể chứng minh rằng mình không có tội). trong việc áp dụng các biện pháp trừng phạt thương mại đối với bị đơn; Người phạm tội không phải chứng minh tội của người đó.
Thứ ba, theo quy định của Luật Thương mại 2005 phạt vi phạm; chỉ có thể xảy ra trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Điều này có nghĩa phạt vi phạm; là sự thỏa thuận giữa các bên nên một bên không thể yêu cầu bên kia phải chịu phạt vi phạm; nếu các bên không có sự thỏa thuận trong hợp đồng. Vấn đề mức phạt vi phạm.
Tại Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm; nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận; trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định; tại Điều 266 của Luật này“. Còn theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015” quy định; về mức phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng cho các quan hệ dân sự thì mức vi phạm do các bên tự thỏa thuận; (Khoản 2 Điều 422 BLDS). Điều này có thể hiểu là các bên có quyền tự ý lựa chọn mức phạt vi phạm; mà không hề bị khống chế bởi quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin cấp bản sao giấy khai sinh tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ xin trích lục ghi chú ly hôn tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ đăng ký khai sinh quá hạn tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022”. Nếu quý khách có thắc mắc cần giải đáp về các vấn đề khác như hợp đồng lao động, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, giao kết hợp đồng lao động, mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất, đất rừng phòng hộ có được thế chấp không… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình bên vi phạm phải chịu mức
phạt không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định
Nếu các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng lớn hơn 8% (mức phạt vi phạm được luật quy định) thì thỏa thuận phạt vi phạm
không bị vô hiệu toàn bộ mà chỉ chỉ vô hiệu một phần đối với mức phạt vượt quá 8% còn điều khoản phạt vi phạm hợp đồng hoàn
toàn có hiệu lực. Trong trường hợp này có thể áp dụng mức tối đa 8% yêu cầu của bên bị vi phạm, phần vượt quá không được chấp
nhận (hiện tại không có quy định nào thể hiện nội dung này mà kết luận đưa ra dựa trên thực tế quan điểm được chấp thuận trong
các vụ giải quyết tại Tòa án).
Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định về các chế tài trong thương mại như sau:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.