Nếu đã ly hôn và muốn tái hôn thì làm thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định của Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp quyết định ly hôn đã được chứng nhận lãnh sự và bản dịch công chứng trước khi cấp giấy xác nhận độc thân nếu đó là trường hợp kết hôn và ly hôn ở nước ngoài. Bạn đọc hãy tham khảo và tìm hiểu thêm về hợp pháp hoá lãnh sự giấy tờ ly hôn trong bài viết “Có phải làm hợp pháp hóa lãnh sự giấy ly hôn không?” của Luật sư Bắc Giang nhé!
Có phải làm hợp pháp hóa lãnh sự giấy ly hôn không?
Theo Điều 20 Khoản 1 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
Để làm căn cứ chứng thực bản sao và chứng thực bản sao, người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu gốc đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài công chứng, chứng thực hoặc chứng thực thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi hợp pháp hóa. sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế hoặc nguyên tắc có đi có lại mà Việt Nam ký kết. ”
Hồ sơ cần chuẩn bị thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự gồm các giấy tờ nào?
Hồ sơ để hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Tờ khai
- Giấy tờ tùy thân như chứng minh thư, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu…
- Văn bản đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự (bản chính và bản sao lưu cơ quan có thẩm quyền).
- Bản dịch văn bản hợp pháp hóa lãnh sự ra tiếng Việt, tiếng Anh hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào khác mà nhân viên Đại sứ quán hiểu được (bản chính và bản sao để cơ quan có thẩm quyền lưu giữ).
Trình tự tiến hành thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?
Cơ cấu và thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài
Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự phải nộp một bộ hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo Mẫu số 01.
- Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, vui lòng xuất trình bản chính CMND.
- Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao giấy tờ tùy thân.
- Giấy tờ, tài liệu đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự và được Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có liên quan của nước ngoài tại Việt Nam hoặc nơi đặt Đại sứ quán Việt Nam xác nhận. trách nhiệm.
- 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu cần hợp pháp hóa lãnh sự ra tiếng Việt, tiếng Anh hoặc bất kỳ ngôn ngữ nước ngoài nào mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ hiểu được. Tuy nhiên, nếu các văn bản, tài liệu này không được viết bằng các ngôn ngữ trên.
- 01 bản sao các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và đ. Chúng sẽ được giữ trong đại diện.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cung cấp cho người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ liên quan và bản gốc bổ sung của giấy tờ, nếu cần để xác minh tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự; và Quý khách có thể được yêu cầu nộp các giấy tờ này và bản sao giấy tờ để lưu hồ sơ tại văn phòng đại diện.
Đoàn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở đối chiếu mẫu dấu, chữ ký, chức danh trên giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài với mẫu dấu, chữ ký, chức danh đã được nước ngoài chấp nhận. Điều này đã được chính thức thông báo cho nhiệm vụ.
Thời hạn Thanh toán được quy định tại Điều 11 Khoản 5 của Quy chế này.
Cơ quan chứng thực lãnh sự nước ngoài và mẫu dấu cá nhân, mẫu chữ ký, chức danh chưa được thông báo hợp lệ hoặc cần xác minh tính xác thực.
Đoàn sẽ đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài kiểm tra. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Cơ quan đại diện sẽ xử lý hồ sơ và gửi lại kết quả cho các bên liên quan.
Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn ở nước ngoài
Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài, hủy việc kết hôn đã về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải đăng ký việc ly hôn vào Sổ đăng ký hộ tịch. Hủy việc kết hôn định cư ở nước ngoài (gọi tắt là Giấy xác nhận ly hôn). Nếu đã ly hôn hoặc hủy hôn nhiều lần thì chỉ thực hiện thủ tục ly hôn lần cuối.
Do đó, nếu đương sự muốn kết hôn lần thứ hai tại Việt Nam sau khi đã ly hôn ở nước ngoài thì việc ly hôn phải được đăng ký vào sổ hộ tịch. Vì vậy, các bước là:
Ai thực hiện ghi chú?
Điều 38 Nghị định 123/2015 quy định UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ly hôn cho người cư trú. Đặc biệt:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký vào sổ đăng ký thường trú của việc kết hôn trước đó; Nếu nơi thực hiện từ trước đến nay là Bộ Tư pháp thì sẽ là UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp cao của Ủy ban nhân dân thành phố đã nộp đăng ký kết hôn.
- Trường hợp công dân Việt Nam không phải là người thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh. – UBND nơi thường trú: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc đã đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện hoặc ở nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn mới nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký kết hôn trước đó được kết hôn tại cơ quan đại diện hoặc ở nước ngoài.
Cần chuẩn bị gì để ghi chú ly hôn?
Hồ sơ ly hôn theo Điều 39 Nghị định số 123/2015 bao gồm:
- Tờ khai
- Bản sao giấy ly hôn hợp pháp. Xin lưu ý rằng hợp pháp hóa lãnh sự có thể được yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp pháp hóa lãnh sự mất bao lâu theo quy định?
- Hướng dẫn tra cứu quy hoạch đất đai năm 2023
- Mức xử phạt khai thác khoáng sản trái phép mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Có phải làm hợp pháp hóa lãnh sự giấy ly hôn không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bản quyền, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Thông tư 157/2016, Điều 5, câu 1, điểm b, phí chứng thực lãnh sự là 30.000 đồng/lần.
Thời hạn hợp pháp hóa sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định là 1 ngày. Nếu văn bản có trên 10 điều thì thời hạn này không quá 05 ngày làm việc (theo Khoản 11 Điều 5 Nghị định 111).