Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu là một vấn đề quan trọng khi một người muốn sở hữu một mảnh đất hoặc căn nhà. Sổ đỏ được coi là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, và việc cấp sổ đỏ lần đầu đòi hỏi một số chi phí. Quá trình này thường bao gồm việc nộp hồ sơ và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Chi phí này sẽ bao gồm phí xử lý hồ sơ, phí công chứng và phí xét duyệt. Mức phí này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô và giá trị của tài sản. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang trong bài viết sau đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang
Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu có thể gây áp lực tài chính cho người mua, đó là một bước quan trọng và cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai. Sổ đỏ không chỉ cung cấp sự chắc chắn về quyền lợi của chủ sở hữu, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và sử dụng tài sản trong tương lai. Cần lưu ý rằng chi phí cấp sổ đỏ lần đầu có thể khác nhau tùy theo quy định và quyền lực của từng quốc gia hoặc khu vực. Điều này đòi hỏi người mua đất hoặc nhà phải tìm hiểu và tham khảo các quy định và biểu phí cụ thể tại địa phương của mình.
Tiền sử dụng đất
Đây là khoản tiền lớn nhất nếu người được cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp và chỉ trong trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu mới phải nộp và không phải ai cũng biết về khoản tiền này. Đôi khi khoản tiền này chính là rủi ro cho người mua đất chưa có sổ đỏ, vì chưa đánh giá hết được mức nộp tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ lần đầu.
Về cơ bản thì căn cứ để tính tiền sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất. Quá trình, thời điểm sử dụng đất và các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất với nhà nước trong quá trình sử dụng của mình và đối tượng người sử dụng đất là ai.
Về nguyên tắc thì thời điểm sử dụng đất càng lâu, thì số tiền nộp càng ít thậm chí là có thể đươc miễn tiền sử dụng đất. Vậy tiền sử dụng đất là gì? mức nộp tiền sử dụng đất là bao nhiêu khi nhà nước cấp sổ đỏ lần đầu?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
- Mục đích sử dụng;
- Giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.
Tiền sử dụng đất = diện tích đất (phải nộp tiền sử dụng đất) x giá đất (căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định tại thời điểm tính) x tỷ lệ nộp (%).
Như vậy, khi được cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền này được xác định dựa trên giá đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất được giao. Ngoài ra, tiền sử dụng đất cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc thửa đất được cấp sổ đỏ, thời điểm sử dụng đất và giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Hiện nay, tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ gồm hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp 2: Không phải nộp tiền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
- Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
- Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất là 0,5%”
Thuế thu nhập cá nhân
Trong trường hợp, thửa đất xin cấp sổ đỏ có nguồn gốc được mua qua, bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân với Nhà nước thì nay người sử dụng đất xin cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó.
Các chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, ngoài các khoản chi phí nói trên người sử dụng đất còn phải nộp những khoản chi phí như: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình. Thông thường các khoản chi phí này thường không quá nhiều
Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ lần đầu?
Việc chi trả các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu là một phần không thể tránh khỏi khi muốn sở hữu một mảnh đất hoặc căn nhà. Tuy nhiên, cần xem xét và lập kế hoạch tài chính cẩn thận để đảm bảo khả năng chi trả và tránh gặp các rủi ro phát sinh. Việc có một sổ đỏ hợp pháp và chính thức sẽ đem lại sự an tâm và bảoViết một bài văn về chi phí cấp sổ đỏ lần đầu: Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu là một yếu tố quan trọng phải xem xét khi bạn muốn sở hữu một mảnh đất hoặc căn nhà. Sổ đỏ được coi là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, và việc cấp sổ đỏ lần đầu đòi hỏi một số khoản chi phí.
Trường hợp 1: Khi cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định, có một trong các giấy tờ sau đây được miễn nộp tiền sử dụng đất và cấp sổ đỏ:
- Giấy tờ pháp lý minh chứng quyền sử dụng đất được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền trước ngày 15/10/1993. Lưu ý là các loại giấy tờ này phải được cấp trong thời gian thực hiện chính sách đất đai của nhà nước pháp quyền Việt Nam qua các thời kỳ từ Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cho đến Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ pháp lý thể hiện quyền sử dụng đất tạm thời được cấp trước ngày 15/10/1993 bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người sử dụng đất có tên hợp pháp trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính
- Giấy tờ pháp lý thể hiện quyền thừa kế, được tặng hoặc trao quyền sử dụng đất hoặc tài sản liên quan đến đất; giấy tờ trao nhà tình nghĩa gắn với mảnh đất đang sử dụng.
- Giấy tờ chứng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 được xác nhận bởi UBND cấp xã là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hóa giá, thanh lý nhà gắn liền với đất; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo chế độ cũ được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền.
- Các loại giấy tờ khác được xác nhận theo quy định của Chính phủ trước ngày 15/10/1993.
Trường hợp 2: Khi cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất không mang tên chính chủ
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và miễn nộp sử dụng đất khi làm sổ đỏ trong các trường hợp sau:
- Trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi tên người khác nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan. Điều này ám chỉ rằng trước đó đã có quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đất không có tranh chấp, tức là không có tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các bên có liên quan.
Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều kiện trên, hộ gia đình hoặc cá nhân cần thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 1/7/2014. Điều này có nghĩa là cần thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành để hợp pháp hóa quyền sử dụng đất của mình.
Trường hợp 3: Khi cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ như đã nêu tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn được miễn nộp tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương sinh sống
- Trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông- lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn.
- Có xác nhận sử dụng đất ổn định và không có dấu hiệu tranh chấp cấp bởi UBXD xã nơi có đất.
Trường hợp 4: Khi cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có công trình xây dựng hoặc nhà ở khác trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Việt Nam, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở hoặc công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 và không vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất theo các trường hợp sau đây:
- Đất có nhà ở: Cá nhân, hộ gia đình được miễn nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở đang sử dụng được giới hạn theo quy định về hạn mức công nhận đất ở. Tuy nhiên, phần vượt quá hạn mức công nhận vẫn phải đóng tiền sử dụng đất.
- Đất công trình xây dựng nhưng không phải nhà ở: Trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài, thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Việc miễn nộp tiền sử dụng đất chỉ áp dụng trong các trường hợp được nêu trên và phải tuân thủ các điều kiện tại các quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp 5: Khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Việt Nam, có các quy định sau đây:
- Đối với người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đó không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993, thì người sử dụng đất đó không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các quy định trên được áp dụng khi người sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm sử dụng đất.
Trường hợp 6: Cá nhân, hộ gia đình đã nộp tiền sử dụng đất
Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định trường hợp cá nhân/hộ gia đình được miễn nộp tiền khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như các tài sản liên quan đến đất sử dụng nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Có văn bản công nhận kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thành công hoặc có bản án, quyết định của tòa án nhân dân hoặc theo quyết định của các cơ quan có quyền thi hành án minh chứng quyền sử dụng đất
- Đã nộp tiền sử dụng đất trước đây
Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định về trường hợp được miễn nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Đất đang sử dụng của cá nhân/hộ gia đình là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất trong khoảng thời gian từ 15/10/1993 đến 01/7/2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận
- Đã nộp tiền sử dụng đất trước đây
Lưu ý các quy định trên áp dụng cho các trường hợp đã có các văn bản pháp lý như quyết định, văn bản công nhận, giải quyết tranh chấp, và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành.
Mời bạn xem thêm:
- Chi phí đăng ký nhãn hiệu độc quyền tại Bắc Giang
- Chi phí xin giấy phép bay flycam hết bao nhiêu
- Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phảo chịu
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đối với đất ở, mức nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
Khi được cấp sổ đỏ lần đầu sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;
Nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở.
Hạn mức đất ở, bảng giá đất theo quy định của UBND tỉnh/thành phố tại thời điểm được cấp Sổ đỏ.
Đối với đất phi nông nghiệp, mức nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Sổ đỏ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất. Bảng giá đất theo quy định của UBND tỉnh/thành phố tại thời điểm được cấp Sổ đỏ.