Để mở rộng kinh doanh, nhiều công ty quyết định cho phép các công ty khác sử dụng thương hiệu của họ. Khi đó thương hiệu của công ty sẽ đến được với nhiều người tiêu dùng hơn và mở rộng kinh doanh. Các công ty nhỏ, thiếu kinh nghiệm có thể sử dụng thương hiệu của các công ty khác để đạt được sự tín nhiệm khi được phép sử dụng chúng. Bài viết dưới đây sẽ giúp luật sư Bắc Giang giải thích vấn đề này và các quy định có liên quan. Hi vọng bài viết “Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang” sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Giấy ủy quyền là gì?
Khái niệm giấy ủy quyền hiện nay chưa được quy định cụ thể tại một văn bản nào. Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ đề cập đến khái niệm Hợp đồng ủy quyền. Ngoài ra, các văn bản khác thường sử dụng cụm từ “văn bản ủy quyền” – không nêu cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.
Dù vậy, không phải hoàn toàn không có văn bản pháp luật nào đề cập đến giấy ủy quyền. Trong đó, có thể kể đến:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 nêu rõ:
Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư số 58/2020/TT-BCA:
Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các chủ sở hữu.
Thực tế, giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền mà theo đó, người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.
Tuy nhiên, về bản chất, nó vẫn được coi là khởi kiện dân sự, bởi theo Điều 116 BLDS, khởi kiện dân sự có thể là hành vi đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ và nghĩa vụ pháp lý.
Công việc được thực hiện theo giấy ủy quyền là công việc đơn giản đến mức chỉ có thể được bên kia ủy quyền mà không cần giấy ủy quyền thỏa thuận – văn bản yêu cầu phải có sự thỏa thuận giữa các bên.
Như vậy, có thể thấy, giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện theo ý muốn của bên khác để thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ, nộp phạt hành chính.
Quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về sử dụng thương hiệu
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký; bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (Cục SHTT) hủy bỏ nhãn hiệu này.
Ngoài việc cấp quyền cho chủ sở hữu nhãn hiệu theo mục 123 của Đạo luật Quyền sở hữu Trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi vào năm 2009 và 2019) (Đạo luật Quyền Sở hữu Trí tuệ); Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam cũng đặt ra nghĩa vụ đối với chủ sở hữu nhãn hiệu phải tuân thủ nó, tức là. nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu sau khi đăng ký. Nói cách khác, việc sử dụng nhãn hiệu sau khi đăng ký là trách nhiệm của chủ sở hữu nhãn hiệu. Để duy trì hiệu lực của nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu ngoài việc gia hạn nhãn hiệu trước ngày hết hạn, chủ sở hữu nhãn hiệu phải bắt đầu sử dụng nhãn hiệu đó trong thời gian quy định của pháp luật. Việc không tuân thủ quy định này có thể dẫn đến nguy cơ nhãn hiệu bị hủy bỏ.
Quy định này một mặt đặt ra các yêu cầu đối với chủ sở hữu nhãn hiệu trong việc duy trì quyền đối với nhãn hiệu của mình; mặt khác, tạo cơ chế cho phép loại bỏ các dấu hiệu trong sổ đăng ký nhãn hiệu nhưng không được sử dụng trong thực tế; hoặc ngăn chặn việc đăng ký nhãn hiệu mang tính đầu cơ nhằm ngăn chặn một cách bất hợp lý các nhãn hiệu tương tự xâm nhập thị trường
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền sử dụng thương hiệu
Thương hiệu được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo vệ. Nếu một cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng nhãn hiệu của người khác thì phải được sự cho phép và đồng ý của họ. Sự đồng ý này có thể được đưa ra thông qua một thỏa thuận bằng hợp đồng uỷ quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền
Thứ nhất: Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ
Người được ủy quyền có quyền yêu cầu người được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi được ủy quyền và có nghĩa vụ gửi thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện công việc của khách hàng
Người được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền liên quan đến bên thứ ba.
Thứ hai: Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù:
Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu người thực hiện ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc được ủy quyền giúp đỡ, hỗ trợ người được ủy quyền thì đó là hợp đồng không có thù lao.
Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền thương hiệu
Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang
Chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu là việc chủ sở hữu cho phép người khác, pháp nhân khác sử dụng tài sản trong giới hạn quyền sử dụng của mình. Luật sư Bắc Giang cung cấp dịch vụ ủy quyền thương hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cần xin phép sử dụng thương hiệu.
Đối tượng chuyển quyền sở hữu công nghiệp
- Chuyển nhượng nhãn hiệu, thương hiệu
- Chuyển nhượng Bằng độc quyền sáng chế
- Chuyển nhượng Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
- Tên thương mại
- Bí mật kinh doanh
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và chỉ dẫn địa lý.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản công nghiệp được thực hiện thông qua hợp đồng li-xăng và chỉ có giá trị pháp lý nếu được đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Dịch vụ chuyển quyền sử dụng sở hữu công nghiệp
Là một đại diện Sở hữu trí tuệ và có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý khách dịch vụ chuyển quyền sử dụng sở hữu công nghiệp, bao gồm các công việc sau đây:
- Tham gia đàm phán chuyển nhượng
- Tư vấn và soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc chuyển nhượng
- Nộp đơn đăng ký và hồ sơ tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ;
- Thay mặt tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan chức năng cho đến khi Quý khách hàng nhận được Quyết định ghi nhận việc chuyển nhượng
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn xác nhận tình trạng hôn nhân tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn thành lập hộ kinh doanh tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký mã vạch cho sản phẩm nhập khẩu tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Dưới đây là bài viết của Luật sư Bắc Giang về “Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang”. Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề như giải quyết Tranh chấp thừa kế đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Giấy ủy quyền thường chỉ được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Riêng các trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền.
Hiện nay, theo quy định của Luật Công chứng, không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập đến công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, giấy ủy quyền không phải công chứng.
Tuy nhiên, điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định, các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.
Bên ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. (Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015).