Theo pháp luật quy định, nếu bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng thì bạn phải xuất trình được chứng cứ chứng minh chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ hôn nhân (ví dụ: bạn có hình ảnh hoặc video quay cảnh chồng bạn có ngoại tình). Hoặc bạn có bằng chứng cho thấy chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đối với bạn trong thời gian chung sống với nhau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của bạn…
Nếu đủ căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú. Các yếu tố của một hồ sơ đơn phương ly hôn là:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
– Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
– Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
– Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn
Theo điều 35, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản…”
Do đó, việc giải quyết vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận. Vì vậy, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn không cần thông qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Ly hôn khi 1 bên đi khỏi nơi cư trú
Theo quy định thì tòa án nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình. Nếu không thể xác định được nơi cư trú của chồng/vợ bạn. Do đó, nếu bạn muốn thuận tình ly hôn thì bạn phải làm thủ tục tuyên bố chồng mất tích theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Để tòa án có thể thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích thì người đó phải đã mất tích ít nhất hai năm liên tục, kể cả khi đã áp dụng mọi biện pháp thông báo và tìm kiếm theo Bộ luật tố tụng dân sự. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố một người mất tích nếu không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết, tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người này.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điêu 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Xem thêm:
Cách ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con
Đơn phương ly hôn được hiểu là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi hôn nhân không có kết quả và chỉ có một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn. Ly hôn đơn phương cần có căn cứ chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:
Điều kiện để được giải quyết ly hôn đơn phương (Điều 56):
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Tình trạng hôn nhân được coi là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ly hôn khi: Bạn cũng cần chứng minh rằng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng bạn.
Đánh đập, hành hạ, hành hạ bạn, thường xuyên dùng lời lẽ thô tục, chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn…;
Chồng thường xuyên bỏ bê gia đình, không quan tâm đến con cái, không có trách nhiệm gây dựng tài sản chung của gia đình. Nhưng lại hay chơi bời, nợ nần, phá của cải gia đình…;
Nam nữ không còn tư tưởng yêu đương, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Không nể nang, không giúp đỡ, không tạo điều kiện, cả hai có thể cùng nhau phát triển về mọi mặt. Nếu có một số lý do trên thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tới tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn đang sinh sống. Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương ( theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính);
- CMND/ Căn cước công dân của vợ và chồng;
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trường hợp có tài sản chung;
- Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.
Thứ hai, về quyền nuôi con sau ly hôn:
Điều 81 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Xuất phát từ quy định trên, nếu con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ có quyền nuôi con chính. Các bà mẹ được quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và trực tiếp huấn luyện. Tuy nhiên, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận thì Tòa án vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên và quyết định giao con cho người đã đồng ý nuôi.
Câu hỏi thường gặp
Thông thường chị sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi chồng chị cư trú. Vì căn cứ theo điều 28 và điều 35, điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Trường hợp, không biết nơi bị đơn cư trú thì chị có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết
Bị đơn (vợ hoặc chồng), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.