Hình thức hộ kinh doanh cá thể đã xuất hiện từ lâu và rất phổ biến ở nước ta. Đối với DNNVV, có nhiều cá nhân, thành viên hộ gia đình đang thực sự kinh doanh theo hình thức này nhưng chưa đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, việc đăng ký là bắt buộc theo quy định hiện hành, trừ một số trường hợp không phải đăng ký doanh nghiệp. Không có giấy phép kinh doanh phạt bao nhiêu theo quy định? Nhiều người đặt ra câu hỏi này khi thành lập công ty nhưng vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật. Để hiểu rõ quy định pháp luật về vấn đề đăng ký doanh nghiệp bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết này nhé!
Hướng dẫn đăng ký kinh hộ kinh doanh trong trường hợp phải đăng ký
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ sổ hộ khẩu bao gồm:
- Tờ khai đăng ký hộ kinh doanh thương mại;
- Nếu là thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì giấy tờ pháp lý của chủ hộ, cá nhân của thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
- Bản sao biên bản họp các thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp thành viên hộ đăng ký hộ kinh doanh là thương nhân.
- Nếu là thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì bản sao giấy ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một trong các thành viên hộ gia đình đứng tên làm chủ hộ kinh doanh.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Bước 1: Thương nhân nên gửi tài liệu của họ đến văn phòng thương mại địa phương trong khu vực nơi họ đặt trụ sở.
Bước 2: Bạn sẽ nhận được biên nhận và giấy chứng nhận đăng ký gia đình thương mại.
- Nếu hồ sơ hợp lệ: Cơ quan đăng ký thương mại cấp huyện sẽ cấp biên nhận cho hộ thương mại và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hộ thương mại trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ.
- Nếu hồ sơ bị tắt: Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn hoặc người thành lập hộ thương mại. Thông báo phải nêu rõ lý do thay đổi và các yêu cầu thay đổi, bổ sung hồ sơ nếu có. Nếu trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hộ khẩu thương mại mà không nhận được giấy chứng nhận hộ khẩu thương mại hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hộ khẩu thương mại thì người được cấp hộ khẩu thương mại có trách nhiệm thương nhân có quyền khiếu nại và báo cáo theo Luật khiếu nại và báo cáo.
Không có giấy phép kinh doanh phạt bao nhiêu theo quy định?
Theo Khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh không đăng ký thành lập hộ kinh doanh bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong các trường hợp sau: Phải được đăng ký chính thức.
Ngoài ra, các hình thức xử phạt trên còn được áp dụng đối với các hành vi sau:
- Cá nhân, hộ gia đình đăng ký nhiều hộ kinh doanh thương mại.
- Không được thành lập hộ thương mại, nhưng vẫn chưa được thành lập hộ thương mại.
- Không khai báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hộ thương mại với Phòng Đăng ký thương mại cấp huyện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Ghi chú:
Xử phạt nếu không đăng ký hộ kinh doanh thương mại theo quy định đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (Điều 4(2) Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Quy định mới nhất về xử phạt khi không đăng ký kinh doanh
Căn cứ Nghị định 124/2015/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định như sau:
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng địa chỉ, trụ sở đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp doanh nghiệp thương mại hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức công ty mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ kinh doanh hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng vẫn tiếp tục hoạt động.
- Vi phạm từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này thì bị phạt tiền gấp đôi đối với lĩnh vực kinh doanh thuộc Danh mục lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh
Phạt cảnh cáo từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, xóa, sửa nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, nếu không sẽ bị phạt tiền.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:
- Cho thuê, tài trợ, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dành cho hoạt động kinh doanh;
- Thuê, mượn, thế chấp, mua, xin giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, phạm vi, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hạn chế kinh doanh được áp dụng.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị cấm mà không phải xin giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị cấm trong trường hợp cần thiết;
- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị cấm mà Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị cấm đã hết thời hạn hiệu lực.
- Sử dụng giấy phép của nhà cung cấp khác để kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ bị hạn chế cho mục đích kinh doanh;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động trong thời gian cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép, thu hồi giấy chứng nhận. Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
Người sản xuất công nghiệp hoặc phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá thật vi phạm hành chính thì bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này mà không được thực hiện.
Xử phạt bổ sung:
Trường hợp tái phạm hoặc tái phạm, sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh từ tháng 1 đến tháng 3 đối với hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và 3 Điều này thì bị tước quyền tội phạm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Không có giấy phép kinh doanh phạt bao nhiêu theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 41 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi thể hiện hồ sơ hộ khẩu thương mại không trung thực, không chính xác.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu khai sai thông tin trong văn bản đăng ký hộ kinh doanh hoặc văn bản đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;
Điều này được quy định tại Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Trường hợp Giấy chứng nhận hộ thương bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy dưới hình thức khác thì hộ thương có quyền gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hộ thương đến cơ quan đăng ký hộ thương. Đăng ký kinh doanh tại cấp huyện nơi có hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận sẽ xem xét và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký.