Tình trạng trốn thuế thu nhập hiện nay vẫn là một vấn đề rất phổ biến và nhức nhối. Thuế thu nhập cá nhân là lao động mà người lao động phải trích một phần từ tiền lương và các nguồn thu nhập khác do luật thuế thu nhập quy định để đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các cá nhân được yêu cầu nộp thuế thu nhập cá nhân có thể vô tình hoặc cố ý không thực hiện. Thuế thu nhập là một trong những loại thuế phổ biến nhất hiện nay. Cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong một thời hạn nhất định khi có thu nhập chịu thuế. Nếu quá thời hạn này mà cá nhân chưa nộp thuế thì cơ quan nhà nước có quyền truy thu thuế theo quy định. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân năm 2023” sau đây nhé!
Truy thu thuế là gì?
Thuế đã khấu trừ là các khoản thuế chưa được thanh toán toàn bộ hoặc một phần trong năm. Chậm nộp thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế buộc người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Các khoản thuế quá hạn đề cập đến các khoản thuế quá hạn từ năm trước. Cố tình hay vô tình, người nộp thuế không nộp đủ thuế. Những lý do này bao gồm:
Không báo cáo thu nhập và nộp nghĩa vụ thuế. đã không báo cáo tất cả thu nhập kiếm được trong năm tính thuế; Nợ chưa thanh toán có thể là một vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều người nộp thuế không có phương tiện thanh toán. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, chính phủ có thể thực hiện các chiến lược khác nhau để giải quyết nợ đọng, bao gồm:
Cung cấp quyền truy tố, thanh toán nhanh bởi người nộp thuế, hoặc, trong một số trường hợp, một chương trình tiết lộ tự nguyện để tránh trách nhiệm hình sự và cho phép nhiều lựa chọn thanh toán.
Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích về truy thu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì có thể hiểu đây là việc cơ quan thuế thực hiện thu các khoản thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp tuy nhiên người nộp thuế đã chậm đóng, người nộp thuế có thể vô tình hoặc cố ý chậm.
Thực trạng trốn thuế thu nhập cá nhân hiện nay đang diễn ra rất phổ biến. Vì vậy, nhằm đảm bảo nguồn thu thuế của nhà nước thì cơ quan thuế có những biện pháp truy thu thuế để giải quyết vấn đề này, tránh làm thất thoát ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp người lao động đang thực sự gặp phải các khủng hoảng tài chính, không thể đáp ứng được việc nộp thuế đúng quy định. Những lúc này, tùy vào từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế cũng sẽ có những chế tài nhất định trên tinh thần hỗ trợ người nộp thuế hết sức để họ có thể gia hạn khoản thuế với thời gian lựa chọn. Điều này giúp người nộp thuế có thêm sự lựa chọn thanh toán và tránh được những cáo buộc hình sự.
Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Về bản chất, truy thu thuế là quyết định hành chính yêu cầu chủ thể chưa có nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, không cần phải là quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và nguyên nhân của việc chậm nộp thuế có thể do chủ quan, khách quan cố ý hoặc vô tình vi phạm. Nếu xác định được việc nộp thuế trễ là do hành vi cố ý vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thậm chí là có trách nhiệm hình sự cho chủ thể vi phạm.
Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức xử phạt hành vi trốn thuế:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
- Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo đó, thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân người lao động là 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện vi phạm.
Hết thời hạn này, người lao động không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp lại khoản thuế chưa đóng.
Nếu người lao động không thực hiện đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Bắc Giang
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp năm 2023
- Thủ tục thành lập quỹ từ thiện tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức truy thu thuế thu nhập cá nhân năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bảo hộ logo, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 và Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 về việc truy thu thuế thu nhập cá nhân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế bao gồm các cơ quan là:
Cục thuế;
Chi cục thuế;
Tổng Cục thuế.
Hiện nay, truy thu thuế có nhiều loại khác nhau. Tùy vào từng trường hợp mà sẽ có những quy định riêng về vấn đề truy thu hay xử lý chậm thuế. Cụ thể bao gồm:
Truy thu thuế thu nhập cá nhân;
Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp;
Truy thu thuế hộ kinh doanh.