Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, đất và cấp Giấy chứng nhận là một trong những chức năng cần thiết và rất quan trọng của cơ quan quản lý đất đai nước nhà. Nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan thẩm quyền phải đảm bảo các nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do pháp luật quy định. Bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023” nhé!
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản gắn liền với đất. Vì vậy, đây là những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được áp dụng theo nguyên tắc phải cấp cho từng thửa đất. Vì vậy, nguyên tắc này được thể hiện như sau: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp theo khối. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất sở hữu và sử dụng nhiều mảnh đất nông nghiệp trong cùng một khu vực (đô thị, xã, thị trấn) thì yêu cầu của người sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng, nếu là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. tài sản khác trên đất, được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất đối với thửa đất, nhà ở và các quyền sở hữu đất công khác.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản liên quan đến diện tích đất nếu thửa đất thuộc sở hữu chung của nhiều người, nếu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và bất động sản liên quan đến thửa đất đó. đất. diện tích trong thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản. nhà, đất thì phải ghi đầy đủ tên đất, tên những người có cùng quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, đất khác có liên quan đến đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trong trường hợp là chủ sở hữu, nếu chủ sở hữu yêu cầu, giấy chứng nhận tương tự sẽ được cấp và cũng được trao cho người đại diện. Hoàn thành việc đăng ký số liệu, họ tên những người có quyền canh tác, đồng sở hữu tài sản nhà, đất để đảm bảo quyền và lợi ích của những người này trong việc chuyển nhượng, sử dụng, chuyển nhượng… quyền sử dụng đất, quyền tài sản, v.v. về nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà đất sau khi hoàn thành công việc. Về cơ bản, nếu các đối tượng này đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không có các hành vi, dấu hiệu như trốn thuế, nộp thiếu, chây ỳ… Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, đất khác theo yêu cầu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản. Còn người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình nhà ở, tài nguyên khoáng sản khác được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài nguyên khoáng sản khác sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản trên cơ sở quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất đai khác hoặc quyền sở hữu nhà chung cư và quyền sở hữu đất đai khác: Theo yêu cầu. Sau khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận tại trường phải ghi họ, tên của vợ và chồng về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất đai khác. Đăng ký quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khoáng sản khác, ghi tên cả vợ và chồng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng (trừ trường hợp vợ, chồng có con riêng). quyền riêng). và nhiệm vụ). Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chỉ có họ và tên của vợ hoặc chồng thì đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất để có đầy đủ họ và tên. họ và tên của vợ, chồng nếu pháp luật yêu cầu.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất đối với trường hợp diện tích thửa đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở tài sản có liên quan trên đất và ranh giới thửa đất thực tế thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm nhận Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất được tính vào lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Quyền sở hữu đối với diện tích đất, nhà ở và tài sản khoáng sản khác được bổ sung phải phù hợp với quy định của pháp luật. Đây cũng là một trong những trường hợp khá phổ biến hiện nay, khi diện tích đất được tăng thêm do thực hiện chuyển nhượng, chuyển nhượng thừa kế, quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trên cơ sở Giấy chứng nhận. . được bổ sung vào diện tích đất theo quy trình, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đối với thửa đất ban đầu (diện tích đất chưa được bổ sung vào diện tích đất).
Trường hợp trên thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không phải làm thủ tục quản lý đất đai thì văn phòng nhà đất có nghĩa vụ chứng minh điều đó dưới dạng hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất. Đổi lại, cấp và hoàn thiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác cho phần diện tích đất tăng thêm và gửi dữ liệu tài sản cho cơ quan thuế, gửi Giấy chứng nhận, cập nhật cập nhật biến động, tặng cho nhà đất. vào cơ sở dữ liệu toàn bộ diện tích thửa đất sử dụng, chuyển Giấy chứng nhận cho người được hỗ trợ hoặc gửi theo yêu cầu đối với trường hợp nộp, chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã. hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
Khi làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho thửa đất sáp nhập thì theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp bản chính Giấy chứng nhận thửa đất lần đầu. Vì vậy, công việc của văn phòng nhà đất là kiểm tra đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời cung cấp thông tin bất động sản cho cơ quan thuế, kiểm tra, cập nhật, chỉnh lý vào sổ đăng ký đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đối với toàn bộ diện tích thửa đất và trao Giấy chứng nhận cho người được hưởng hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao nếu có hồ sơ; đã được ủy ban nhân dân của thành phố trình bày
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp quyền sở hữu nhà đất, diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và phần diện tích đất bổ sung có giấy tờ về quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, theo đó thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho người dân sống liền kề với thửa đất, đồng thời là thủ tục sang tên. đưa cho. quyền sử dụng đất. cấp, đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (nếu Giấy chứng nhận được cấp cho lô gốc). Khi đó, công việc của văn phòng nhà đất là xác nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu đất có trong đơn và gửi thông tin nhà đất cho cơ quan thuế. Sau đó, văn phòng nhà đất cấp giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ nhà đất và cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích đất sử dụng, trao giấy chứng nhận cho người nhận, cấp hoặc gửi cho chính quyền địa phương. mức độ để chuyển đến Ủy ban nhân dân, nếu văn bản được trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố theo quy định của pháp luật.
Lần đầu tiên, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận, trình tự, thời điểm xác nhận lần đầu cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích thửa, nguyên thửa đất đã có giấy sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Điều 70 Quy định số 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:
Bước 1: gửi yêu cầu đến ủy ban nhân dân thành phố hoặc văn phòng quốc gia
- Văn bản gồm (theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 04/ĐK xác nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác trên đất và đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại mục 100 Luật Đất đai và mục 18 Nghị định số 11 của Chính phủ. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai. Quy định số 43/2014/NĐ-CP) về đăng ký quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại các mục 31, 32, 33 và 34 của Quy định đăng ký đất đai số 43/2014/NĐ-CP.
- Khi đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình phải có sơ đồ nhà, công trình (nếu trong giấy tờ chủ quyền nhà, công trình chưa có sơ đồ phù hợp) phù hợp với hiện trạng, công trình xây dựng của nhà. );
- Báo cáo kết quả thẩm định hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo mẫu số 08/ĐK;
- Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; các chứng từ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, bất động sản gắn liền với đất (nếu có);
- Ngoài các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và d mục này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Quốc phòng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất quốc phòng, an ninh. . bàn thắng Làm nhiệm vụ tại nơi đóng quân hoặc nơi công tác; bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể quốc phòng, an ninh trên địa bàn quân khu, Bộ đội Biên phòng, quận, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương đứng tên người nộp hồ sơ. cho một giấy chứng nhận đơn vị;
- Trường hợp đã đăng ký hạn chế quyền sử dụng đối với phần đất liền kề thì kèm theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận xác lập hạn chế sử dụng đối với phần đất liền kề hoặc quyết định của Tòa án nhân dân. Bản đồ hiển thị vị trí của lô và kích thước của khu vực mà người dùng của lô liền kề có quyền truy cập hạn chế.
Bước 2: Trách nhiệm thẩm định, kiểm tra hồ sơ bước đầu của Ủy ban nhân dân xã
Khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhu cầu đăng ký đất đai, tài sản khoáng sản, cấp Giấy chứng nhận về đất đai, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân ở cấp hành chính địa phương rà soát văn bản và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đối với đăng ký bất động sản, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất so với nội dung thông báo, xác nhận; nếu thiếu giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Quy định này thì phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, quy hoạch.
Về đăng ký bất động sản: hiện trạng bất động sản cần xác minh so với nội dung kê khai, xác nhận; nếu không có giấy tờ quy định tại các mục 31, 32, 33 và 34 của bản quy định này thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu; đối với nhà ở và công trình xây dựng, bằng chứng về thời điểm tài sản được tạo ra, liệu tài sản đó có phải được cấp phép xây dựng hay không và việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt; xác nhận sơ đồ của một ngôi nhà hoặc tòa nhà mà không có chứng chỉ hoạt động xây dựng hoặc bản đồ của một pháp nhân;
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu tại điểm a điều này, Ủy ban nhân dân cấp thị trấn đo đạc địa chính khu đất hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào bản sao địa chính. thông báo cho bạn. Đo đạc địa chính khu đất do người sử dụng đất chi trả (nếu có).
Công khai kết quả rà soát hồ sơ chứng minh hiện trạng, tranh chấp, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp thị trấn và khu dân cư nơi có đất, tài sản liên quan. Nhận đất sau 15 ngày. Xem xét, làm rõ các ý kiến về nội dung công bố và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Cơ quan đăng ký đất đai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì hồ sơ được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công bố kết quả
Trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc địa chính đối với thửa đất chưa có hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã được người sử dụng đất thay đổi hoặc đo đạc địa chính thửa đất đó;
Đất đai của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong dự án đầu tư chưa có bản đồ và chưa được tổ chức có tư cách pháp nhân về xây dựng hoặc hoạt động đo đạc xác nhận. tài sản của bạn.
Kiểm tra hồ sơ đăng ký. Xác minh tại chỗ nếu cần thiết. Đơn đăng ký xác minh xem bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác có liên quan đến bất động sản hay không.
Trường hợp chủ sở hữu bất động sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng bất động sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì chủ sở hữu phải có văn bản thẩm định . Cơ quan quản lý nhà nước quản lý loại tài sản này. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ quan quản lý tài sản nhà nước phải trả lời bằng văn bản về việc đăng ký đất đai.
Cập nhật thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với thửa đất và đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hồ sơ, thửa đất địa chính (nếu có).
Người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải nộp số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Khách hàng, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt khi chúng tôi không có nghĩa vụ tài chính hoặc pháp luật không bắt buộc phải làm như vậy. Chuẩn bị các thủ tục giấy tờ để Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình và ký xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cập nhật, bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, thửa đất. Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác có liên quan đến bất động sản. Khi hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp cộng đồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gửi cho người nhận. , bàn giao quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để phân phối cho các đối tượng được cấp.
Bước 4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
Xem xét hồ sơ và nộp giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác có liên quan đến bất động sản cho cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất. Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ký hợp đồng thuê đất và nộp cho cơ quan có thẩm quyền chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cấp GCNQSĐ như thế nào đối với thửa đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính?
Trường hợp việc sử dụng đất tồn tại ở nhiều đơn vị hành chính nhưng thuộc thẩm quyền của cùng một cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất. Mỗi tiểu khu vực phải được xác định trong khuôn khổ của đơn vị hành chính tương ứng ở cấp cộng đồng.
Trường hợp việc sử dụng đất tồn tại ở nhiều đơn vị hành chính và có nhiều cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan. Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng đất mới năm 2023
- Gia hạn thời hạn sử dụng đất ở đâu theo quy định?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác cho các nhóm, nhóm tôn giáo. Doanh nghiệp Việt Nam định cư ở nước ngoài có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư chung cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Quyền sử dụng đất ở liên quan đến nhà ở tại Việt Nam.
Để làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
(1) Cá nhân cung cấp họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND. Đối với Hộ gia đình ghi “Hộ khẩu chồng” (hoặc “Hộ khẩu vợ”), ghi họ tên, năm sinh, số CMND (nếu có) của chủ hộ. Hộ (người chia cùng nước).
Tên tổ chức và các điều khoản thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép đầu tư (bao gồm tên và số, ngày ký và cơ quan ký).
Đối với người nước ngoài và Việt kiều, vui lòng cung cấp họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số, ngày cấp, nơi cấp.
Trường hợp có nhiều chủ sở hữu cùng sử dụng một tài sản và là đồng sở hữu tài sản đó thì phải ghi tên các chủ sở hữu này vào danh sách kèm theo.
(2) Khi đăng ký một số lượng lớn đất nông nghiệp mà không xin cấp giấy chứng nhận, hoặc xin cùng một giấy chứng nhận cho nhiều loại đất nông nghiệp, thì dòng đầu tiên của khoản 3 và mỗi tiêu đề chỉ ghi tổng số đất được cấp. mô tả. Bạn xem tại Bảng kê đính kèm (Mẫu 04c/ĐK).
(3) Báo cáo: Được giao có hoặc không có người nhận theo tiểu bang, được cho thuê một lần hoặc giá thuê hàng năm hoặc được cung cấp bởi các nguồn khác.
(4) Địa điểm được chỉ định: nhà riêng, chung cư, văn phòng, nhà máy, nhà kho, v.v.