Hiện nay, khi nhà nước có chủ trương làm thẻ căn cước công dân gắn chíp thì nhiều bậc cha mẹ muốn con mình làm căn cước công dân. Nhưng do luật thay đổi nên nhiều bậc cha mẹ lúng túng không biết phải làm thế nào. Đăng ký cho con bằng cách nào, hay con dưới 14 tuổi có đuọc cấp thẻ căn cước công dân hay không? Vậy năm 2023 sẽ làm thẻ công dân mới cấp lần đầu theo quy định của pháp luật như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định làm căn cước công dân gắn chip tại Bắc Giang” để biết thêm thông tin quy định về căn cước công dân nhé!
Thẻ căn cước công dân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định thẻ căn cước công dân như sau:
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân 2014.
Hiện nay theo quy định của pháp luật, Việt Nam hiện có 02 loại thẻ căn cước công dân:
- Thẻ căn cước công dân có gắn chip (đang được cấp và sử dụng phổ biến);
- Thẻ căn cước công dân mã vạch (ngừng cấp từ 23/01/2021).
Quy định làm căn cước công dân gắn chip tại Bắc Giang
Đối tượng được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21).
Ngoài ra, những ai đã có chứng minh nhân dân 9 số hoặc 12 số, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Độ tuổi làm căn cước công dân lần đầu tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Và theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Lần lượt với các mốt thời gian sau người dân phải đi làm lại (cấp đổi) thẻ căn cước công dân:
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 23 – 25 tuổi.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 38 – 40 tuổi.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 58 – 60 tuổi.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được khi công dân Việt Nam đã đủ 14 tuổi thì đã có thể tiến hành làm thẻ căn cước công dân.
Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip mới lần đầu
Đối tượng là công dân từ đủ 14 tuổi chưa từng được cấp CMND và CCCD
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền đề nghị cấp Căn cước công dân.
Trường hợp công dân yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân từ Cổng dịch vụ công hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an, công dân lựa chọn dịch vụ và kiểm tra dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về công an. nếu đúng dữ liệu thì ghi thời gian, địa điểm cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống tự động chuyển đơn khiếu nại của công dân đến cơ quan công an nơi công dân trình bày yêu cầu. Trường hợp công dân kiểm tra dữ liệu của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không có dữ liệu công dân, nếu có sai sót, thiếu sót thì công dân mang giấy tờ hợp pháp có nội dung thông tin đã được xác minh đến cơ quan Công an nơi đề nghị cấp, đổi, cấp lại của thẻ công dân được xuất trình đã nhận
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp CCCD
Cán bộ thu thập dữ liệu công dân tra cứu dữ liệu công dân trong Cơ sở dữ liệu dân cư để chuẩn bị hồ sơ cấp thẻ:
- Trường hợp dữ liệu công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu dân cư và không thay đổi, chỉnh sửa thì dữ liệu công dân trong Cơ sở dữ liệu dân cư. dùng để lập hồ sơ cấp thẻ;
- Trường hợp dữ liệu của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà thay đổi, sửa chữa thì yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hợp pháp thể hiện nội dung thay đổi đó để cập nhật, hoàn thiện dữ liệu vào hồ sơ cấp thẻ;
- Trường hợp dữ liệu của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân gửi một trong các giấy tờ pháp lý xác nhận nội dung dữ liệu cá nhân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (ví dụ: hộ khẩu). sổ, giấy khai sinh…).
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ mô tả căn cước công dân, chụp ảnh, lấy dấu vân tay in vào phiếu thu thập dữ liệu CCCD để công dân rà soát, ký tên. Chân dung công dân khen thưởng. Thẻ căn cước công dân là ảnh màu, trên nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, đủ hai tai và không đeo kính; Chỉnh tề, nghiêm túc, lịch sự. Công dân có nguồn gốc tôn giáo hoặc dân tộc có thể mặc trang phục tôn giáo hoặc quốc phục này. Nếu họ có khăn thì có thể đội nhưng phải nhìn rõ mặt và tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).
Thời hạn giải quyết
Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
Thủ tục làm căn cước công dân lần đầu online mới năm 2023
Bước 1: Bạn cần tạo một tài khoản cá nhân trên Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cấp vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Nhấn vào mục Đăng ký để tạo tài khoản.
- Chọn mục Công dân, sau đó chọn mục Thuê bao di động.
- Tiến hành điền các thông tin trên mục đăng ký, sau đó chọn mục Đăng ký.
- Xác thực bằng mã OTP, sau đó bấm Xác nhận.
- Tạo tên đăng nhập bằng số thẻ Chứng minh nhân dân; sau đó tạo mật khẩu; sau đó chọn mục đăng nhập.
Bước 2: Bạn truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Phần cột CÔNG DÂN chọn mục CƯ TRÚ VÀ GIẤY TỜ TUỲ THÂN.
- Chọn tiếp mục CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/CHỨNG MINH NHÂN DÂN.
- Chọn mục làm căn cước công dân mà bạn muốn. Ví dụ ta chọn mục CẤP THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN KHI CHƯA CÓ THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ (THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH).
- Chọn mục NỘP TRỰC TUYẾN bên góc phải màn hình.
- Chọn lý do thực hiện đăng ký.
- Nhập thông tin cá nhân và chọn cấp thực hiện CẤP TỈNH, cơ quan tiếp nhận thì chọn TỈNH BẠN ĐANG CƯ TRÚ, tiếp đến chọn ĐỊA CHỈ và SỐ ĐIỆN THOẠI.
- Nhấn mục ĐỒNG Ý VÀ TIẾP TỤC ở góc dưới phải màn hình.
- Tiệp tục việc điền các thông tin cá nhân.
- Kiểm tra lại thông tin và bấm mục NỘP HỒ SƠ ở góc dưới phải màn hình.
- Lưu ý SỐ HỒ SƠ và SỐ TÀI KHOẢN hiện ra màn hình, in phiếu tiếp nhận. Việc của bạn là in ra hoặc lưu về để khi đến cơ quan công an làm CCCD vào đúng ngày đăng ký thì bạn sẽ trình ra để được cơ quan công an hỗ trợ làm CCCD một cách nhanh nhất.
Mặc dù hiện nay đã có hướng dẫn đăng ký công dân trực tuyến lần đầu nhưng do nhiều yếu tố khách quan, trên thực tế nhiều tỉnh thành ở Việt Nam vẫn chưa thực hiện việc đăng ký công dân. Lần đầu tiên, công dân sẽ thanh toán trực tuyến.
Mời bạn xem thêm:
- Độ tuổi được cấp căn cước công dân theo quy định pháp luật
- Thủ tục đổi tên trên căn cước công dân năm 2023
- Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định làm căn cước công dân gắn chip tại Bắc Giang” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Bồi thường thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ CCCD như sau:
Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân là Tiếng Anh, là điều kiện để công dân Việt Nam sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Theo quy định tại Mục 26 Thông tư 112/2020/TT-BTC, có quy định lệ phí cấp Căn cước công dân
Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Và tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC, có quy định mức thu lệ phí
1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.