Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức tặng cho tài sản. Điều này có nghĩa là người sử dụng đất muốn chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác sinh sống mà không phải đền bù. Bên tiếp nhận chấp nhận hợp đồng. Hiện nay, hộ gia đình là một trong những đối tượng sử dụng đất phổ biến nhất. Việc tặng cho quyền sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam. Nhất là khi con cái họ lập gia đình; trong hôn nhân, cha mẹ thường cho con cái đất đai để làm của hồi môn để dành sau khi kết hôn. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?” trong bài viết sau đây nhé!
Thế nào là quyền sử dụng đất hộ gia đình?
Hiện nay, quyền sử dụng đất của hộ gia đình được quy định Điều 3 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Nông dân là những người tuân theo pháp luật hôn nhân và gia đình thông qua quan hệ hôn nhân, huyết thống, lợi nhuận, chung sống với nhau và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước công nhận, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; thu hồi đất . sử dụng quyền.”
Việc biết đất đai thuộc sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của mỗi người đối với tài sản của mình. Bằng cách này, nó làm giảm tranh chấp đất đai không cần thiết giữa các hộ gia đình và giao dịch mua bán đất đai với người nước ngoài.
Theo quy định trên, Sổ đỏ cấp theo hình thức cấp cho hộ gia đình thường được gọi là “Hộ gia đình” nếu thỏa mãn 3 yếu tố sau:
- Chung sống tại thời điểm được nhà nước cấp đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất chung liên quan đến việc tặng cho đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng (bỏ tiền mua hoặc cùng tạo lập trên cùng một mảnh đất, ví dụ: cùng khai hoang đất từ trước, canh tác và sử dụng cùng mảnh đất đó, hoặc cùng tặng cho, thừa kế…) Nếu như trước đây quyền sử dụng đất của hộ gia đình không được xác định rõ ràng để làm gì thì hộ gia đình phải sử dụng đất của “Hộ ông” hoặc “Bà chủ” căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; Hiện tại, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ ràng về cách thức sử dụng đất của hộ gia đình và điều này tương ứng với 3 yếu tố
Điều kiện thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Khoản 1 Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
Có chứng chỉ; trừ hai trường hợp:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài, kiều bào không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Giấy chứng nhận. Anh ta có quyền nhận giấy chứng nhận này, nhưng anh ta cũng có quyền cho nó.
Trường hợp 2: Theo Điều 168 Luật Đất đai 2013, quyền tặng cho đất được công nhận trong các trường hợp sau:
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất có quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho nếu có điều kiện cấp Giấy chứng nhận (không bắt buộc phải chiếm hữu Giấy chứng nhận).
- Trường hợp người sử dụng đất được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc có nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền của mình.
- Đất không tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị hạn chế để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời gian sử dụng đất. Ngoài ra, trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất căn cứ quy định tại Điều 191 Luật Đất đai thì các trường hợp sau đây không thuộc trường hợp được tặng cho quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
Mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác. Và khi tặng cho, mua bán quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình có chung đất.
Và để xem thành viên nào thuộc hộ gia đình đó, bạn sẽ cần sử dụng sổ tài khoản gia đình. Trên thực tế, thành viên đầu tiên đứng tên “hộ gia đình” khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ trở thành thành viên có quyền sở hữu và chia tài sản.
Quy trình, thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình:
Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 167 Luật Quyền sử dụng đất 2013 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực.
Các tài liệu sau đây phải được chuẩn bị để xác nhận hợp đồng:
Mục 40 Luật Công chứng 2014 quy định, theo khoản 1, văn bản công chứng bao gồm:
- Mẫu đơn xin công chứng
- Soạn thảo hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Các bên có thể tự soạn thảo hoặc thuê tổ chức hành nghề công chứng hướng dẫn công chứng viên soạn thảo hợp đồng)
- Bản khai dân số tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có xác nhận của Công an địa phương
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND hoặc thẻ căn cước công dân) đối với tất cả các thành viên trong hộ gia đình
- Bản sao các tài liệu khác liên quan đến Thỏa thuận tài trợ:
- Tùy theo tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng mà xuất trình Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận độc thân. Quyết định/Xét xử ly hôn;…
- Văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)
Bước 2: Thực hiện sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chuẩn bị ứng dụng của bạn bằng cách sử dụng các tài liệu sau:
- Đơn đăng ký biến động tài sản theo Mẫu số 09/ĐK
- Công chứng hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng)
- Văn bản được công chứng hoặc chứng thực thể hiện các thành viên trong hộ gia đình có chung đất đã đồng ý với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Tờ khai thuế thu nhập
- Tờ khai lệ phí trước bạ Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan thụ lý hồ sơ theo quy định là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Ngoài ra, các hộ gia đình nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân chính quyền địa phương khi cần thiết.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết hồ sơ và thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc để người nộp hồ sơ tiếp nhận, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
- Cơ quan nộp hồ sơ nhập đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trả giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký cư trú tại Ủy ban nhân dân thành phố nơi có đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân thành phố chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký. quyền sử dụng đất.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, hồ sơ xác minh nếu đủ điều kiện thì thực hiện các nhiệm vụ sau:
Gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định và báo cáo nghĩa vụ nộp thuế khi có nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Sau đó xác nhận toàn bộ biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
- Trường hợp trên trang đính chính của Giấy chứng nhận không còn chỗ ghi thì phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, sau đó lập thành văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiếp tục cấp. Với việc cấp giấy chứng nhận, người chuyển nhượng hoặc người mua đất nhận được quyền sử dụng đất mới
- Cuối cùng, cập nhật và sửa chữa hồ sơ đất đai và lưu vực đất đai sau khi các hành động trên đã được thực hiện.
Bước 5: Trả kết quả:
Văn phòng đăng ký nhà đất trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc trả lại cho ủy ban nhân dân thành phố/thị xã, nếu hộ gia đình gửi giấy tờ nhà đất đến ủy ban nhân dân thành phố/thị xã.
Lưu ý: Về thời gian thanh toán
Theo Điều 2 Khoản 40 Quy định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn hóa đơn đặc biệt như sau:
Đăng ký biến động do thay đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu đất, thay đổi hình thức, quy mô, diện tích, số hiệu, địa chỉ, hạn chế quyền sử dụng đất, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thay đổi thửa đất thì đăng ký biến động. tài sản bị tịch thu so với nội dung đăng ký không quá 10 ngày; tối đa 20 ngày đối với chính quyền địa phương ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội rất khó khăn.
Trên đây là toàn bộ những quy định cơ bản về quyền sử dụng đất của hộ gia đình cũng như quy trình, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho các thành viên trong gia đình, mua bán. Quý khách hàng có thể tham khảo để lưu ý tuân thủ quy định của pháp luật tránh xảy ra những tranh chấp đất đai không đáng có.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng đất mới năm 2023
- Quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình năm 2023
- Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 167 của Luật đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và bất động sản phải được công chứng hoặc phê duyệt. Điều này có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện thông qua công chứng hoặc là hợp đồng công chứng. Và để thỏa thuận này được công chứng, chứng thực thì đương nhiên phải được lập thành văn bản.
Luật đất đai năm 2013 không quy định nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nội dung và các điều kiện chung của thỏa thuận này được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nội dung của thỏa thuận sử dụng đất không được mâu thuẫn với mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất.