Mọi công dân đều có quyền lập di chúc về phần tài sản của mình. Vấn đề này ngày càng trở nên phổ biến nhưng không phải ai cũng biết cách viết di chúc để được pháp luật công nhận. Việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn được coi như di chúc bằng văn bản có chứng thực. Người được chứng thực phải thi hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ hướng dẫn bạn đọc thủ tục lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2023. Mời bạn đọc quan tâm tham khảo bài viết này của Luật sư Bắc Giang nhé!
Di chúc là gì ?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ các điều từ 627 đến điều 631 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627).
- Di chúc bằng văn bản (điều 628), bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng, Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Quy định của pháp luật về di chúc hợp pháp
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS) quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung của di chúc
Căn cứ theo quy định Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 về nội dung của di chúc được quy định như sau:
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản…..
Thủ tục lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, việc chứng thực di chúc ở UBND cấp xã thường được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Dự thảo di chúc.
Để tránh trường hợp di chúc không thể được chứng thực do vi phạm pháp luật thì khi chuẩn bị bản dự thảo di chúc bạn cần chú ý đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực còn hiệu lực (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: Đối với đất đai/nhà ở là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất (bìa hồng/sổ hồng/sổ đỏ); đối với ô tô/xe máy là giấy chứng nhận đăng ký xe…;
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu thông tin của người nhận tài sản trong di chúc tại Ủy ban nhân dân xã, bạn cũng nên chuẩn bị thêm:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của người nhận tài sản thừa kế (con bạn);
- Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bạn và con của bạn;
- Giấy khai sinh của các con bạn (nếu có).
Lưu ý: Bạn phải là người trực tiếp yêu cầu chứng thực di chúc mà không được ủy quyền cho người khác.
Bước 2: Thực hiện chứng thực di chúc
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn tới UBND cấp xã bất kỳ (thường là UBND cấp xã thuận tiện cho việc chứng thực của bạn) để yêu cầu chứng thực.
Tại đây, người thực hiện chứng thực (chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) thực hiện các công việc theo trình tự sau: chứng thực bản di chúc; xác minh ý chí, lý trí, nhận thức về hành vi của người khởi kiện khi yêu cầu lập di chúc. Người thực hiện chứng thực chỉ được xác nhận vào di chúc khi nội dung nêu trên được kiểm tra và kết quả là đầy đủ, hợp lệ và theo quy định của pháp luật;
Người lập di chúc phải ký vào di chúc trước mặt công chứng viên (nếu di chúc có nhiều trang thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm từng trang). Nếu người yêu cầu lập di chúc không ký được thì phải điểm chỉ; Nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không chỉ được thì phải có 02 (hai) người chứng kiến. Người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không phải là người có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch;
Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng theo mẫu quy định cho di chúc của bạn.
Bước 3: Trả kết quả
Căn cứ Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP sau khi ghi lời chứng và ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của UBND cấp xã thực hiện chứng thực, người thực hiện chứng thực trả kết quả cho bạn là di chúc đã được chứng thực. Thời gian giải quyết yêu cầu chứng thực di chúc của bạn là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực di chúc.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC sẽ phải trả lệ phí chứng thực di chúc là 50 nghìn đồng.Như vậy, trong trường hợp muốn lập di chúc để lại tài sản là thửa đất đã được cấp sổ hồng tại UBND cấp xã thì có thể thực hiện theo các bước như chúng tôi đã nêu ở trên.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục giải chấp tại Bắc Giang uy tín
- Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình tại Bắc Giang uy tín
- Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi tại Bắc Giang uy tín
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2023” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới trích lục bản án ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp di chúc đánh máy không công chứng thì vẫn có thể được công nhận hợp pháp nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Căn cứ Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.