Quyền sử dụng đất là một loại tài sản thừa kế mà người chết để lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Do đó, thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho những người thừa kế. Do đó, để được thừa kế tài sản đó thì người thừa kế phải thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất. Nội dung và thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất theo thừa kế sẽ được chúng tôi giới thiệu chi tiết trong bài viết “Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc mới năm 2023” dưới đây.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất
Có thể thấy, thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sở hữu đất đai đặc thù. Điểm khác biệt duy nhất là mối quan hệ này giới hạn phạm vi của người thực hiện (người thừa kế). Thông thường chỉ những người thân thích mới được thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp người chết để lại di chúc và có nguyện vọng chuyển quyền sử dụng đất cho người lạ (không có quan hệ thừa kế). Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, chúng tôi đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:
Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo đó, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc, người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình bằng việc để lại di chúc). theo quy định của pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
Mặt khác, trường hợp di chúc bằng văn bản, có công chứng, chứng thực thì người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì mới được công chứng, chứng thực; trường hợp di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện di chúc để lại quyền sử dụng đất kể cả khi không có giấy chứng nhận.
Tóm lại, yêu cầu phải có chứng thực được áp dụng cho cả di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực. Những người còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và những người thừa kế theo pháp luật chỉ phải chứng minh mảnh đất đó là hợp pháp thì họ vẫn có quyền chia di sản thừa kế.
Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế như thế nào?
Theo quy định tại Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau: Đối với đất do người chết để lại (không có tài sản gắn liền với đất) và người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất này là tài sản thừa kế.
Trường hợp đất do một người đã chết để lại và người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất này cũng là tài sản thừa kế, không phụ thuộc vào thời điểm chuyển giao, thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất nhưng mảnh đất này không có Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất nhưng có thừa kế nhà ở hoặc công trình khác gắn liền với mảnh đất này. Nếu có yêu cầu chia di sản thừa kế thì phải phân biệt các trường hợp sau đây:
- Trong trường hợp đương sự có văn bản của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận (đầy đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận) thì tòa án sẽ quyết định về việc xin phân chia là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng mảnh đất này.
- Nếu đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng minh rõ việc sử dụng đất này là không hợp pháp. vi phạm quy hoạch đô thị và có thể được xem xét chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tòa án quyết định đơn yêu cầu chia di sản là đất. Đồng thời xác định ranh giới và tạm giao quyền sử dụng đất này cho bên liên quan để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền làm thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho bên liên quan theo quy định. Lệ làng.
- Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản xác định rõ việc sử dụng đất này là trái pháp luật, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất này thì Toà án chỉ quyết định việc tranh chấp quyền sử dụng đất. Di sản là quyền sở hữu đối với những vùng đất này.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà mảnh đất này không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có di sản là tài sản gắn liền với đất thì nếu có tranh chấp thì cơ quan nào giải quyết. của ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo hướng dẫn của Hội đồng xét xử, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ chia thừa kế.
Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc mới năm 2023
Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế
Bước đầu tiên trong thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất là những người thừa kế phải khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Tùy từng trường hợp, những người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế hoặc phân chia thừa kế như sau:
Thỏa thuận chia tài sản: Nếu những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì họ thỏa thuận bằng văn bản về việc chia di sản. Áp dụng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần hàng thừa kế được chia của mỗi người.
Khai nhận thừa kế: Trường hợp những người thừa kế muốn trở thành đồng sở hữu về quyền sử dụng đất, quản lý, khai thác chung thì phải lập văn bản thừa kế. Áp dụng trong trường hợp người hưởng di sản duy nhất theo pháp luật hoặc những người cùng hưởng di sản theo pháp luật nhưng cam kết không phân chia di sản.
Chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Thủ tục khai nhận, phân chia di sản quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng công chứng theo quy định tại Mục 57 và Điều 58 Luật Công chứng 2014. Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản. thừa kế Công chứng quyền sở hữu là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước hữu quan đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất cho người được hưởng di sản. Người thừa kế phải nộp một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau theo hướng dẫn của từng phòng công chứng, các giấy tờ này thường là:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (bắt buộc theo Khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014). Bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đại 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
- CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
- Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
- Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.
Kiểm tra hồ sơ công chứng: Công chứng viên phải xác minh người để lại di sản là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng có đúng là người nhận di sản hay không; nếu chưa rõ hoặc có lý do cho rằng việc để lại di sản, hưởng di sản là trái pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng, công chứng viên thực hiện kiểm tra hoặc yêu cầu kiểm tra.
Trưng bày công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thừa kế: Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Mục đích của việc đăng ký nhằm xác định có hay không có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.
Thứ hai, đăng ký di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Sau khi làm thủ tục khai nhận thừa kế hoặc chia thừa kế, người được thừa kế quyền sử dụng đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hưởng quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu nhà đất tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Người khai thác đất phải nộp 01 biên bản thực hiện các quyền của người khai thác đất và chủ sở hữu đất; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tra cứu hồ sơ, nếu được thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau; Thời hạn thanh toán: Không quá 10 ngày.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có di chúc mới năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mức bồi thường thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Chủ thể để thừa kế Quyền sử dụng đất là “cá nhân, thành viên trong hộ gia đình trong trường hợp Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình”.
Chủ thể nhận thừa kế có thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
Pháp luật quy định trường hợp ngoại lệ đối với chủ thể là người Việt Nam định cư nước ngoài. Chỉ khi người này đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì mới được nhận thừa kế là Quyền sử dụng đất.
Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết mà người chết là người sử dụng hợp pháp để lại cho người còn sống.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, tài sản thừa kế (hay di sản thừa kế) bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. (theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015).