Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?

Thanh Loan by Thanh Loan
02/12/2022
in Tư vấn
0
Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?

Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Cưỡng đoạt tài sản là gì?
  3. Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?
  4. Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
  5. Thông tin liên hệ
  6. Câu hỏi thường gặp

Cưỡng đoạt tài sản là một tội phạm phổ biến những ngày này. Các đối tượng ngang nhiên dùng vũ lực đe doạ tinh thần của nạn nhân để cướt tài sản. Tuy nhiên, tội phạm này rất dễ nhầm lẫn với các tội phạm khác. Vì vậy, chúng tôi đã giải đáp và phân tích tội cưỡng đoạt tài sản để hiểu thế nào là cưỡng đoạt tài sản và hình phạt đối với hành vi này. Thông tin thêm về vấn đề này có thể được tìm thấy trong bài viết “Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?” sau đây. của Luật sư Bắc Giang

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Cưỡng đoạt tài sản là gì?

Theo điều 170, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Để hiểu rõ về tội phạm này, cần xem xét xác yếu tố cấu thành tội phạm sau:

Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở các dấu hiệu sau:

Có hành vi đe dọa dùng vũ lực

Hành vi này được hiểu là hành vi của người phạm tội đe dọa sẽ dùng vũ lực gây thiệt hại cho bị hại. Mục đích của hành vi đe dọa này là làm cho bị hại sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.

Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động, họ vẫn có thời gian để lựa chọn giữa việc kháng cự hay chấp nhận giao tài sản. Do vậy, sức mãnh liệt của hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực chưa đến mức làm cho người bị đe dọa lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Đây là yếu tố để phân biệt với hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc trong tội cướp tài sản.

Việc đe dọa dùng vũ lực có thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp:

  • Đe dọa trực tiếp: Người phạm tôi thực hiện các hành vi đe dọa bằng lời nói, cử chỉ, hành động… trực tiếp, công khai với bị hại.
  • Đe dọa gián tiếp: Thông qua các hình thức như nhắn tin, điện thoại, thư… mà không trực tiếp gặp bị hại.

Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản

Đây là hành vi dùng các thủ đoạn gây áp lực về tinh thần của bị hại để buộc họ giao tài sản theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra cho người phạm tội.

Người phạm tội đe dọa sẽ làm một việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội

Các thủ đoạn thường sử dụng là:

  • Dọa sẽ hủy hoại tài sản nếu chủ sở hữu, người quản lý tài sản không giao tài sản. Ví dụ như: Dọa đốt nhà, đốt xe; dọa đập phá tài sản…
  • Dọa sẽ tố cáo hành vi sai phạm hoặc những bí mật đời tư của bị hại mà họ không mong muốn cho ai biết.
  • Bịa đặt, vu khống cho người có trách nhiệm về tài sản.
  • Giả danh cán bộ, chiến sĩ công an, quân đội, hải quan, thuế… để bắt giữ, kiểm tra, khám người có trách nhiệm về tài sản buộc họ phải giao nộp tài sản.

Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm. Việc người thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần người khác có chiếm đoạt tài sản hay không không ảnh hưởng đến việc định tội danh.

Mặt chủ quan

Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp

Mục đích: Nhằm chiếm đoạt tài sản sản. Đây là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản

Chủ thể

Người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự

Khách thể

Tội cưỡng đoạt tài sản cùng lúc xâm hại đến hai khách thể. Đó là: quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?
Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?

Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?

Theo điều 170, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, người phạm tội phải chịu hình phạt sau:

Về hình phạt chính

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Về hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của cưỡng đoạt tài sản là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Mặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Mời bạn xem thêm:

  • Hướng dẫn thủ tục chia tài sản sau ly hôn tại Bắc Giang
  • Ai quản lý tài sản riêng của con khi bố mẹ đi nước ngoài?
  • Tư vấn về giá thu hồi đất tại Bắc Giang

Thông tin liên hệ

Dưới đây là bài viết của Luật sư Bắc Giang về “Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?”. Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề như dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn truy cứu TNHS đối với tội cưỡng đoạt tài sản là bao lâu?

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự ít nhất là 05 năm và lâu nhất là 20 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt), do đó hành vi vi phạm diễn ra cách đây hai năm vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở thời điểm hiện tại, nếu có đầy đủ các cơ sở buộc tội.

Tội cưỡng đoạt tài sản và Tội cướp giật tài sản thì tội nào sẽ nặng hơn?

Đối với Tội cưỡng đoạt tài sản thì mức án cao nhất được áp dụng từ 12 năm đến 20 năm còn đối với Tội cướp giật tài sản thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Có thể thấy Tội cướp giật tài sản sẽ nặng hơn so với tội cưỡng đoạt tài sản. Một trong những nguyên nhân chính là so với tội cưỡng đoạt thì tội cướp giật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thân thể (sức khỏe thậm chí là tính mạng của người bị hại).

Cưỡng đoạt tài sản số tiền bao nhiêu thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
Theo quy định nêu trên thì xác định số lượng hay giá trị tiền bao nhiêu không phải là dấu hiệu bắt buộc để truy tố trách nhiệm hình sự, vì tội phạm ở đây là tội phạm về mặt hình thức, nghĩa là không quan tâm tới giá trị số tiền bị cưỡng đoạt miễn khi thực hiện hành vi trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Tội cưỡng đoạt tài sảnTội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Ngày nay, nhu cầu về nhà chung cư ngày càng tăng cao do nhiều lý do không thể trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ....

Read more

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Lương sản phẩm là một trong những câu hỏi chính của người lao động khi làm việc tại những công ty áp dụng hình thức tính lương này....

Read more

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023?

Chiến sĩ thi đua cơ sở là danh hiệu được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: đạt danh hiệu “Lao động tiên...

Read more

Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

Ngày nay hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến, kéo theo đó là các tranh chấp kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều trong hoạt...

Read more

Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

Mọi công ty, doanh nghiệp đều có tài sản thuộc sở hữu của công ty. Hiện nay có thể xem hai loại tài sản là cố định và...

Read more
Next Post
Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Bắc Giang nhanh, trọn gói

Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Bắc Giang nhanh, trọn gói

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.