Xác minh tình trạng hôn nhân phục vụ nhiều mục đích. Việc xác minh tình trạng hôn nhân không chỉ quan trọng đối với hôn nhân và ly hôn, mà còn để chứng minh tài sản cá nhân. Hiện nay, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không còn xa lạ với các mối quan hệ cá nhân nếu vợ hoặc chồng chết thì được người khác trực tiếp ủy quyền hoặc ủy quyền cho người khác đến cơ quan có thẩm quyền và xin giấy chứng nhận quyền công dân. vậy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết như thế nào? Dưới dây, Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn bạn đọc hồ sơ, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn đọc tham khảo nhé!
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Ngoài ra, nó còn là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết để làm gì?
Khi chồng chết, vợ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để phục vụ vớ nhiều mục đích: vay vốn; kết hôn với người khác; giao dịch dân sự khác;…. Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết được tiến hành trên cơ sở pháp lý nhất định. Theo đó, người vợ muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng mình chết cần viết đơn yêu cầu/đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mục đích xin cấp giấy xác nhận độc thân
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giấy xác nhận độc thân được sử dụng với nhiều mục đích:
- Đăng ký kết hôn: Theo luật định, để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân là loại giấy tờ bắt buộc có để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác minh tình trạng hiện tại của một cá nhân; tránh xảy ra tình trạng một người đã có vợ/chồng lại kết hôn thêm với người khác.
- Mua bán, chuyển nhượng đất đai:
- Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định. Chính vì vậy, trong quá trình mua bán đất cần có đủ chữ ký của vợ, chồng.
- Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, để thuận tiện cho việc xác định đây là tài sản chung hay riêng, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
Theo Điều 2 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
- Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay;
- Trừ trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện; nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
- Việc ủy quyền phải lập thành văn bản; được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà; cha, mẹ; con, vợ, chồng; anh, chị, em ruột;của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Theo đó, hiển nhiên rằng người đã chết không thể trực tiếp hay gián tiếp ủy quyền cho người khác để yêu cầu Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì vậy, khi có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết, Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi người đã chết từng thường trú sẽ từ chối việc cấp giấy xác nhận trong trường hợp này.
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết như thế nào?
Bước 1: Người vợ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để đưa đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá, thẩm định để xử lý yêu cầu.
Các giấy tờ cần thiết bao gồm:
Giấy tờ tuỳ thân còn giá trị sử dụng của cả vợ và chồng.
Sổ hộ khẩu
Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn; thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn; theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con; vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Giấy tờ đó là giấy chứng tử của chồng bạn; được cơ quan có thẩm quyền cấp khi chồng bạn chết.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Nộp trực tiếp tại UBND nơi thường trú hoặc tạm trú.
- Nộp online tại website dịch vụ công của mỗi cơ quan UBND tại địa phương bạn thường trú/tạm trú.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn; Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ của bạn. Nếu thiếu hồ sơ sẽ yêu cầu bạn nộp hồ sơ bổ sung. Còn nếu đã đầy đủ hồ sơ thì xem xét các điều kiện; kết luận có cấp chứng nhận tình trạng hôn nhân khi chồng bạn chết cho bạn.
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận xác nhận tình trạng hôn nhân
Video Luật sư giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân mới năm 2023
- Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh tại Bắc Giang
- Nhận quà tết của cấp dưới có bị xem là nhận hối lộ không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là trích lục hồ sơ đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều 21 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Theo quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”.