Kinh doanh tại nhà là một mô hình kinh doanh rất phổ biến hiện nay vì quy mô và dễ quản lý. Nhiều người có nhu cầu khởi nghiệp được tư vấn mở doanh nghiệp nhưng họ vẫn chưa hiểu rõ các quy định liên quan về nghĩa vụ đóng thuế của doanh nhân. Trên thực tế, nhiều trường hợp không tuân thủ hoặc chậm nộp thuế dẫn đến bị xử phạt. Vậy xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào? Cùng xem bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang để biết được mức xử phạt đối với hành vi nộp chậm thuế hộ gia đình.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
Quy định về việc nộp thuế của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh cá thể phải nộp các loại thuế sau:
Thuế môn bài
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm đủ điều kiện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán thì phải nộp thuế môn bài như sau: Hộ kinh doanh không phải khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ mức tính lệ phí môn bài cho hộ kinh doanh theo phương pháp thuế khoán.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm phải nộp thuế môn bài như sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế được xác định như sau:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ thuế được xác định như sau:
- Đối với lĩnh vực phân phối, cung ứng hàng hóa: tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%;
- Đối với lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%;
- Đối với Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.
Hộ kinh doanh có phải đăng ký thuế không?
Theo Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về đối tượng đăng ký thuế, trong đó:
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Hộ kinh doanh là một trong những đối tượng phải nộp thuế, do đó, bắt buộc phải đăng ký thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm: (Khoản 8 Điều 7 Thông tư 105)
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Nơi nộp: tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Xử phạt hộ kinh doanh không đăng ký thuế
Hộ kinh doanh là đối tượng phải tiến hành đăng ký thuế theo quy định của pháp luật, trong trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”.
Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?
Trường hợp doanh nghiệp của bạn phát sinh thu nhập tính thuế thì việc xử lý vi phạm sẽ là xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế tiền phạt theo quy định tại Điều 42 Nghị Định 125/2020/NĐ-CP
“Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Vay nợ lãi suất cao bị xử phạt ra sao?
- Tiktoker nờ ô nô xúc phạm người già có thể bị xử phạt như thế nào?
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm Hồ sơ giải thể công ty TNHH… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau:
“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.