Diện tích rừng do nhà nước quản lý và được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Sau khi nhận Giấy chứng nhận, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất để góp vốn. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có thông báo giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì được nhận thừa kế. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang” để tìm hiểu thêm nhé!
Đất rừng sản xuất là gì?
Theo quy định Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất rừng sản xuất là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Rừng sản xuất có thuộc trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?
Theo Điều 191 Luật Đất đai trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nếu pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với đất trồng lúa, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được di dời. Nhận quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ đặc biệt, phân khu phục hồi sinh thái của khu rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu rừng phòng hộ này thì không được. khu rừng đặc biệt.
Điều kiện thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là gì?
Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện về hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đói với đất rừng sản xuất là:
- Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Người được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho tổ chức kinh tế trừ trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền quy định.
“Hộ gia đình, cá nhân luân phiên cư trú trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phân khu phục hồi sinh thái mà không có điều kiện di chuyển ra khỏi phân khu đó thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng. được tặng cho kết hợp với đất rừng, đất rừng và sản xuất nuôi trồng thủy sản cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại tiểu khu này. Theo quy định của pháp luật, bên nhận chuyển nhượng giữ sổ sách đối với diện tích rừng mà mình muốn chuyển nhượng” (Điều 192, Mục 1 BLDS Luật Nhà nước năm 2013).
Mục đích sử dụng đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất. Bên nhận chuyển nhượng đất lâm nghiệp phải có mục đích sử dụng diện tích đất chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, quy hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ chuyển nhượng đất rừng sản xuất
Sau khi thỏa thuận và tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật và kiểm tra đủ điều kiện chuyển nhượng đất. 02 bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán
Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang
Sau khi nộp hồ sơ vào sổ đăng ký đất đai và nhận được quyết định hợp lệ, hồ sơ sẽ được giải quyết trong vòng 10 ngày (không kể ngày nghỉ).
Bước 1: Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin đăng ký đất đai đến cơ quan thuế để xác định và báo cáo thu hồi nghĩa vụ nộp tiền nếu phải thực hiện đúng nghĩa vụ nộp tiền.
Bước 2: Xác nhận biến thể của chứng chỉ đã cấp
Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Bước 3: Chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
Thuế phí chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay là bao nhiêu?
Trường hợp chuyển nhượng giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo Điều 3 khoản 1 khoản a Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nhà hình thành trong tương lai, bao gồm cả công trình xây dựng đã hoàn thành) được miễn thuế thu nhập
- Giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Bố vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
Với các trường hợp này, chỉ cần nộp lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.
Ngoài các trường hợp nêu trên, phải thực hiện các khoản thuế trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Thuế trước bạ nhà đất
- Tiền nộp đất = (Diện tích đất [tính bằng m2]) x (Giá đất [theo bảng giá của UBND tỉnh]) x (Lệ phí [0.5%ư)
Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư tại Bắc Giang
- Xử phạt buôn bán lấn chiếm lòng lề đường năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi nhận chuyển nhượng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối, bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 44, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Tại khoản 3, khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai quy định các trường hợp không được nhận chuyển quyền đất nông nghiệp gồm:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo Điều 130 Luật Đất đai và quy định chi tiết tại Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với hình thức nhận chuyển nhượng như sau:
Đất trồng cây hàng năm: Không quá 30 héc ta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 20 héc ta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Đất trồng cây lâu năm: Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Căn cứ Điều 191 Luật đất đai thì Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.