Hiện nay, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn được hiểu là xin cấp Sổ đỏ là một trong những thủ tục được xem là khó thực hiện và đòi hỏi rất nhiều yêu cầu.. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các quy định từ điều kiện được cấp Sổ đỏ, hồ sơ, các bước thực hiện thủ tục, các khoản tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục. Để dễ dàng hơn khi tiến hành đăng ký thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hãy sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang.
Hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất:
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
c) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;
đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay đã được pháp luật đất đai quy định rất cụ thể. Có thể chia thành 4 bước chính như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ như trên tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ
Hồ sơ được chuyển đến văn phòng đăng ký đất đai và Phòng tài nguyên và môi trường để thụ lý giải quyết.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi hồ sơ được giải quyết, người sử dụng đất sẽ nhận được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Theo đó, người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ này trong thời hạn ghi trong thông báo
Bước 4: Nhận kết quả
Khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì sẽ có biên lai/chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính thì nộp lại biên lai/chứng từ này để nhận kết quả.
Đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cấp nào?
Tại Điều 30 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị hành chính, theo đó:
1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Nếu quý khách có gặp khó khăn trong các vấn đề về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạ Bắc Giang. Hãy tham khảo sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư Bắc Giang. Luật sư Bắc Giang chúng tôi chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư Bắc Giang. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Kiểm soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ưu điểm của dịch vụ tư vấn của Luật sư Bắc Giang
Luật sư Bắc Giang luôn sẵn sàng và tư vấn cho khách hàng nhằm giải đáp nhanh chóng mọi vướng mắc của khách hàng và với đội ngũ nhân viên, chuyên viên, luật sư giàu kinh nghiệm thực tế, kiến thức chuyên sâu, thái độ nhiệt tình chúng tôi luôn mong muốn đem đến cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất.
Thời gian của khách hàng luôn là tôn chỉ của chúng tôi. Chúng tôi luôn lắng nghe và giải quyết nhanh gọn, chính xác vấn đề khách hàng đang gặp phải, các thủ tục sẽ được giải quyết nhanh chóng nhất. Chúng tôi tôn trọng thông tin cá nhân khách hàng nên việc bảo mật dữ liệu, thông tin khách hàng tốt nhất và không để rò rỉ ra bên ngoài.
Với mong muốn hỗ trợ pháp lý cho mọi đối tượng đặt ra nhiều gói dịch vụ khác nhau để quý khách hàng có thể lựa chọn phù hợp theo khả năng tài chính của mình.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư tại Bắc Giang
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu, mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không, giấy khai sinh có công chứng được không, mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất, làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không, thủ tục kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký khai sinh không cùng huyết thống… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày.
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Theo đó:
Làm sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày làm việc.
Sang tên sổ đỏ là không quá 15 ngày làm việc.
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, theo đó:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.