Để được bảo hộ tại Việt Nam, nhãn hiệu phải được đăng ký. Tuy nhiên, nếu cơ hội kinh doanh được tìm thấy hoặc nhãn hiệu không còn phù hợp để phát triển bởi một cá nhân, tổ chức hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển nhượng nhãn hiệu cho bên khác. Chuyển nhượng nhãn hiệu là việc chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu từ chủ sở hữu nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Trong bài viết dưới đây, Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu tại Bắc Giang tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển nhượng nhãn hiệu là thủ tục hành chính được thực hiện tại Cục sở hữu trí tuệ để chuyển giao quyền sở hữu đối với nhãn hiệu từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.
Lưu ý: Mặc dù chuyển nhượng nhãn hiệu thể hiện ý chí của hai bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu vẫn chịu sự quản lý của nhà nước thông qua việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ra sao?
Căn cứ Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).”
Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ra sao?
Căn cứ Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.”
Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.”
Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu năm 2022 gồm những gì?
Để thực hiện thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục phải chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu gồm những tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký chuyển nhượng nhãn hiệu (theo mẫu);
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu nhãn hiệu thuộc sở hữu chung;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Giấy ủy quyền nộp hồ sơ (nếu có)
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu tại Bắc Giang
Căn cứ Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
“1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.”
Theo quy định việc anh chuyển giao nhãn hiệu cho em anh sử dụng có thể thực hiện thông qua chuyển nhượng nhãn hiệu (bán đứt cho em trai anh) hoặc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (chuyển giao cho sử dụng 1 thời hạn nhất định). Lưu ý hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trong quy định trên chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.
Dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu của Luật sư Bắc Giang
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Trong quá trình chuyển nhượng nhãn hiệu, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau đây:
- Tư vấn điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho khách hàng tham khảo;
- Tư vấn nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu và xây dựng hợp đồng khung cho khách hàng;
- Thay mặt soạn hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu;
- Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ, theo dõi hồ sơ cho đến khi ra kết quả cuối cùng;
- Nhận giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã ghi nhận chủ sở hữu mới và bàn giao cho khách hàng.
Luật sư Bắc Giang – Đơn vị luật sư uy tín trên toàn quốc
Luật sư Bắc Giang được đánh giá là giải pháp tối ưu để lựa chọn khi cá nhân/ tổ chức rơi vào tình trạng khó khăn, vướng mắc pháp lý về các lĩnh vực pháp lý như về doanh nghiệp, đất đai, thừa kế, dân sự, hợp đồng, hôn nhân, tố tụng, hành chính, hình sự… Tại Luật sư Bắc Giang sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các dịch vụ pháp lý, cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, chúng tôi sẽ giải quyết những khúc mắc cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.
Với đội ngũ tư vấn và chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm, uy tín, chuyên nghiệp; Luật sư Bắc Giang đã được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Luật sư Bắc Giang luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách hàng giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý. Luật sư Bắc Giang luôn mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất.
Mời bạn xem thêm:
- Đổi đất cho nhau có phải nộp thuế không?
- Dịch vụ giải thể công ty trọn gói tại Bắc Giang
- Mẫu trích lục cải chính hộ tịch mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu tại Bắc Giang”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất … Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Chi phí chuyển nhượng nhãn hiệu sẽ bao gồm những khoản chi phí sau đây:
– 120.000 Đồng (Phí công bố Quyết định chuyển nhượng quyền nhãn hiệu)
– 230.000 Đồng (Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền nhãn hiệu (mỗi đối tượng):)
– 120.000 Đồng (Phí đăng bạ Quyết định chuyển nhượng quyền nhãn hiệu)
– 550.000 Đồng (Phí thẩm định đơn (mỗi đối tượng): 550.000 đồng (trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận))
– 600.000 Đồng (Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết (mỗi đối tượng):
Lưu ý: Chi phí nêu trên là lệ phí nộp cho cơ quan đăng ký là Cục sở hữu trí tuệ. Chi phí này không bao gồm phí dịch vụ (trường hợp sử dụng dịch vụ) của công ty tư vấn.
Để có thể chuyển nhượng nhãn hiệu, hai bên nhận và chuyển cần đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng nhãn hiệu và quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc, tên thương mại hoặc các nhãn hiệu liên kết của Công ty đối với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Ngoài ra, một điều rất quan trọng đó là hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.