Trên thực tế, hầu hết các công ty đại diện cho người lao động khi họ đóng phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho Cơ quan An sinh Xã hội. Do đó, không phải ai cũng biết rằng cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng góp vào quỹ này. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động làm việc trong công ty phải đóng góp. Đến năm 2023, chính sách an sinh xã hội có những thay đổi lớn, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu hết các quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội. Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Bắc Giang.
Quy định về việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Theo Khoản 1, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội quy định về các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì người lao động tại các doanh nghiệp phải tham gia BHXH bắt buộc nếu:
- Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Bên cạnh đó BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Tại quy định Khoản 1, Điều 12, Luật Bảo hiểm y tế cũng có quy định về nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng BHYT trong đó có:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức;
Nhân viên của công ty có hợp đồng lao động chính thức từ 03 tháng trở lên được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc. Theo quy định của pháp luật, cả người lao động và công ty đều có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Bắc Giang
Căn cứ theo quy định Điều 2 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đó:
Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Căn cứ theo quy định tại Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về đối tượng áp dụng, mức giảm đóng và thời gian giảm mức đóng vào Qũy bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Đối tượng áp dụng:
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.
Mức giảm đóng:
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Thời gian thực hiện giảm mức đóng
12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
Mức đóng BHXH BHYT người lao động tại doanh nghiệp phải nộp
Căn cứ theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 9/9/2015 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020 quy định về quản lý thu BHXH, BHYT có nêu rõ mức đóng của từng đối tượng như sau:
Các mức đóng bảo hiểm xã hội là 25,5% mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong đó:
- Người lao động đóng 8%,
- Doanh nghiệp đóng 17,5% gồm: 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (HT-TT); 3% vào quỹ ốm đau và thai sản (ÔĐ-TS); 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).
Mức đóng BHYT là 4,5% mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong đó:
- Người lao động đóng 1,5%;
- Doanh nghiệp đóng 3%.
Ngoài ra, người lao động và doanh nghiệp còn phải đóng:
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với mức đóng 2% mức lương tháng là căn cứ đóng BHXH: trong đó người lao động đóng 1%, doanh nghiệp đóng 1%.
- Đóng kinh phí công đoàn 2% mức lương tháng là căn cứ đóng BHXH do doanh nghiệp đóng. Trường hợp nếu người lao động tự nguyện đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức công đoàn thì người lao động đóng thêm 1% đoàn phí công đoàn.
Cụ thể mức đóng BHXH, BHYT, BHTN như bảng sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHYT | BHTN | BHXH | BHYT | BHTN | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 3% | 1% | 8% | – | – | 1,5% | 1% |
17,5% | 8% | ||||||||
21,5% | 10,5% | ||||||||
Tổng cộng đóng 32% |
Bảng các mức đóng BHXH và BHYT của người lao động tại doanh nghiệp.
Lưu ý:
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, năm 2022 nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện để đóng vào quỹ BHTN-BNN với mức đóng thấp hơn (0,3%) theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020.
Các mức đóng bảo hiểm xã hội là 25,5% mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong đó:
- Người lao động đóng 8%,
- Doanh nghiệp đóng 17,5% gồm: 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (HT-TT); 3% vào quỹ ốm đau và thai sản (ÔĐ-TS); 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).
Mức đóng BHYT là 4,5% mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH trong đó:
- Người lao động đóng 1,5%;
- Doanh nghiệp đóng 3%.
Ngoài ra, người lao động và doanh nghiệp còn phải đóng:
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với mức đóng 2% mức lương tháng là căn cứ đóng BHXH: trong đó người lao động đóng 1%, doanh nghiệp đóng 1%.
- Đóng kinh phí công đoàn 2% mức lương tháng là căn cứ đóng BHXH do doanh nghiệp đóng. Trường hợp nếu người lao động tự nguyện đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức công đoàn thì người lao động đóng thêm 1% đoàn phí công đoàn.
Cụ thể mức đóng BHXH, BHYT, BHTN như bảng sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHYT | BHTN | BHXH | BHYT | BHTN | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 3% | 1% | 8% | – | – | 1,5% | 1% |
17,5% | 8% | ||||||||
21,5% | 10,5% | ||||||||
Tổng cộng đóng 32% |
Bảng các mức đóng BHXH và BHYT của người lao động tại doanh nghiệp.
Lưu ý:
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, năm 2022 nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện để đóng vào quỹ BHTN-BNN với mức đóng thấp hơn (0,3%) theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020.
Mời bạn xem thêm:
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Thời hạn thi hành án dân sự là bao lâu?
- Thời hạn bảo hộ quyền tác giả năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Bắc Giang” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tra cứu chỉ giới xây dựng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tại Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
Tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.