Thời hạn thi hành án dân sự là thời gian tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014. Nhà nước luôn khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành án dân sự để tránh trường hợp phải cưỡng chế. Vì vậy người bị thi hành án dân sự cần nắm được thời gian cần phải thực hiện thi hành án theo đúng bản án đề ra. Mời bạn tham khảo bài viết “Thời hạn thi hành án dân sự là bao lâu?” để biết thêm quy định pháp luật về thi hành án dân sự.
Thi hành án là gì?
Thi hành án được hiểu là việc cơ quan, tổ chức thực hiện thi hành những bản án hoặc quyết định, phán quyết của tòa án nếu sau khi cá nhân, tổ chức ca sỹ săn sóc và đã yêu cầu tòa án giải quyết, tòa án đã ra bản án, phán quyết giải quyết về vấn đề đó.
Thi hành án dân sự là gì?
Thi hành án dân sự là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan thi hành án dân sự, trong đó, cơ quan thi hành án dân sự sẽ yêu cầu người phải thi hành án và những chủ thể có liên quan thực hiện phải thi hành những bản án, quyết định một phán quyết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Thi hành án dân sự có thể tác động tới tài sản của người phải thi hành án hoặc bột người thi hành án thực hiện những nhiệm vụ gắn với nhân thân người đó, hoặc bị cấm gầy phải thi hành án thực hiện những hành vi nhất định.
Người phải thi hành án thường tự nguyện chấp hành quyết định, bản án của Tòa án. Tuy nhiên, nếu người phải thi hành án không chấp hành quy định, quyết định của Tòa án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và thể hiện tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
Cơ quan thi hành án dân sự là gì?
Theo quy định pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành án dân sự được gọi là cơ quan thi hành án dân sự và có quyền, thẩm quyền tổ chức, thực hiện việc thi hành án dân sự. Hiện nay, theo quy định pháp luật, các cơ quan thi hành án dân sự tại Việt Nam cùng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan thi hành án cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ cấu của cơ quan thi hành án dân sự bao gồm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và những cán bộ khác làm công tác thi hành án. Người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự là thủ trưởng. Ngoài ra, trong quá trình thi hành án dân sự, ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thể tham gia vào quá trình này đối với vụ việc do cấp huyện giao.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành án dân sự hiện hành, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự:
“1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ Quốc phòng
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (cơ quan thi hành án cấp quân khu).”
Thời hạn thi hành án dân sự là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 về thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”
Trường hợp nào có thể yêu cầu thi hành án dân sự quá hạn?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.”
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Bắc Giang nhanh, trọn gói
- Mẫu đơn xác nhận nghỉ phép tại Bắc Giang năm 2023
- Nhập khẩu hàng hóa không rõ nguồn gốc bị xử lý ra sao?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thời hạn thi hành án dân sự là bao lâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giấy phép bay flycam, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Việc cưỡng chế thi hành án dân sự phải do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Vì thế, người được thi hành án họ không có quyền tự mình dùng các phương pháp để buộc người phải thi hành án thi hành những nghĩa vụ mà đã được xác định trong bản án, quyết định của toà án.
Khi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thì chỉ có chấp hành viên đại diện cho cơ quan thi hành án dân sự mới là chủ thể có những thẩm quyền để ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế và lựa chọn những biện pháp cưỡng chế sao cho phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
“5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.”
Theo đó, nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án. Vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì đã có Bản án có hiệu lực của Tòa án.