Biển số xe là thông tin gắn liền với một chiếc xe cụ thể. Cơ quan quản lý cũng dựa vào biển số để xác định các thông tin liên quan đến phương tiện. Do đó, biển số mờ gây khó khăn cho việc theo dõi, giám sát và quản lý phương tiện khi tham gia giao thông. Theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện có biển số bị tẩy xóa có thể bị xử phạt vi phạm giao thông. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ theo quy định?” dưới đây của Luật sư Bắc Giang để biết thêm thông tin nhé!
Quy định về biển số xe như thế nào?
Thứ nhất, về chất liệu của biển số xe: Biển số xe được làm bằng kim loại, có lớp màng phản quang, trên thân có gắn các biểu tượng công an do Cục Quản lý hành chính Bộ Công an, đơn vị được Bộ Công an cấp giấy phép sản xuất. tấm. của cảnh sát giao thông, biển số tạm thời chỉ in trên giấy.
Thứ hai, ký hiệu chữ, số và kích thước của biển đăng ký xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thứ ba đi kèm xe số 02 ngắn với chiều cao 165mm, dài 330mm. Trường hợp là xe đặc chủng và do thiết kế, đặc tính của xe không lắp được biển số 02 ngắn thì chúng tôi sẽ khảo sát thực tế tại cơ quan đăng kiểm và đề xuất với Trưởng phòng CSGT (xe đã đăng ký tại cơ quan CSGT). Cách khác, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký tại địa phương) có thể đổi thành 02 biển số dài, kích thước: cao 110 mm, dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Mọi chi phí phát sinh sẽ do chủ phương tiện chịu.
Thứ tư, biển số xe đầu kéo gồm 01 biển số gắn phía sau xe, kích thước: cao 140 mm, dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu cục bộ về số đăng ký, sêri đăng ký xe và nhóm số thứ hai là dãy số đăng ký xe gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
Mặt hàng thứ năm sẽ được bán với biển số gắn vào đuôi xe. Kích thước cao 140mm và dài 190mm. Nhóm số đầu tiên là ký hiệu địa phương của hồ sơ đăng ký xe và số đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe máy của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nhóm thứ nhất là ký hiệu nơi đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu quốc gia của chủ phương tiện, nhóm thứ ba là sêri đăng ký, nhóm thứ tư là thứ tự đăng ký của phương tiện, từ 001 đến 999. Nó gồm 03 số tự nhiên.
Bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ theo quy định?
Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc điều khiển xe cơ giới lưu thông trên đường bộ như sau: Biển số không đủ điều kiện để lưu thông trên đường là biển số đặc biệt thiếu chữ hoặc số, biển số bị bẻ cong, che lấp hoặc hư hỏng.
Nếu biển số xe không thể nhận dạng được, thủ tục này là hợp pháp và cụ thể:
Theo Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe có một trong các hành vi sau đây hoặc không chấp hành quy định về biển số thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí
- Gắn biển số không rõ chữ, số, gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Có cần phải đổi biển số xe mờ không?
Điều 16 khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 9 khoản 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP điều khiển xe cơ giới (kể cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc) và xe chở người quy định xử phạt đối với Phương tiện như người vi phạm quy định về điều kiện phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ.
Ngoài việc áp dụng các biện pháp xử phạt, các biện pháp khắc phục sau đây cũng sẽ được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Hồ sơ làm lại biển số xe bị mờ
Chủ xe chuẩn bị các giấy tờ sau:
Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 đã được kê khai đúng, đầy đủ;
Giấy tờ của chủ xe: Dẫn chiếu đến Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định. Trong đó:
- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
- Chủ xe thuộc vào các nhóm đối tượng khác cũng cần xuất trình các giấy tờ tùy thân cụ thể. Để được xác định về nhân thân, về phương tiện họ đang sử dụng trong hoạt động nghề nghiệp đặc thù. Mọi người có thể tham khảo thêm trong Điều 8 của thông tư 58.
- Biển số xe bị mờ, cần được cấp lại để sử dụng.
- Giấy đăng ký xe (nếu do thay đổi biển số xe sẽ dẫn tới thay đổi đăng ký xe). Trong trường hợp cấp lại, có thể không cần cung cấp giấy tờ này trong thành phần hồ sơ.
Thủ tục làm lại biển số xe bị mờ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ kể trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho Phòng Cảnh sát giao thông.
Bước 3: Nộp lệ phí cấp đổi biển số.
Ngoài phí cấp đổi biển số, chủ phương tiện phải nộp thêm phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký đã dán vào biển số nếu thay đổi giấy tờ đăng ký xe. Các khoản phí này có liên quan đến nhu cầu thực tế của ứng viên. Đảm bảo nộp các khoản phí cần thiết nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định.
Mức phí này được quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Đối với những người quan tâm, xin vui lòng xem các mức giá dưới đây để biết thêm thông tin.
Đối tượng | Mức lệ phí | |||
Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III | ||
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | Ô tô (trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 | |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) | 50.000 | 50.000 | 50.000 | |
Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
Trong đó, việc cấp lại biển số thể hiện yêu cầu cấp lại chính biển số bị mờ đó. Các mức lệ phí được thống nhất áp dụng trên cả nước. Không có sự khác biệt đối với các vùng miền, khu vực.
Cấp đổi biển số được thực hiện trong các trường hợp muốn đổi thành biển 5 số, hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với phương tiện xe cơ giới theo quy định. Các mức lệ phí được áp dụng khác nhau ở từng khu vực. Trong đó, chia ra làm 3 khu vực là Khu vực I, Khu vực II và Khu vực III.
Bước 4: Nhận giấy hẹn và trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, người dân cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung để được nhanh chóng giải quyết các nhu cầu.
Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả nếu hồ sơ hợp lệ và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về cho thuê xe ô tô tại Bắc Giang
- Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới năm 2023
- Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đơn phương ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp được cấp lại biển số xe bao gồm:
Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.