Nếu đất của bạn thuộc các trường hợp cụ thể, nó có thể bị tịch thu. Vậy thu hồi đất là gì? Các trường hợp thu hồi đất theo quy định gồm truonwgf họwp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất hiện nay? Hiện nay, nhà nước quy định việc thu hồi đất của người dân trong một số trường hợp nhất định. Bài viết dưới đây Luật sư Bắc Giang hy vọng cung cấp cho bạn đọc những thông tin đầy đủ và chính xác về chủ đề này và mong rằng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc về quy định thu hồi đất.
Thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Các trường hợp thu hồi đất theo quy định
Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo quy định luật đất đai 2013 các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh bao gồm:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quyết định đầu tư bao gồm:
- Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới; dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có các chức năng ngoại giao, công trình di tích lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp quốc gia;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt, kho dự trữ quốc gia; công trình thu thu gom xử lý chất thải.
Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bao gồm:
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương của giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo, khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng dựa trên các căn cứ sau đây:
- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo quy định tại điều 64 Luật đất đai 2013 các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Thu hồi đất do đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền trừ trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch;
- Thu hồi đất do đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Thu hồi đất do đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Thu hồi đất do đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Thu hồi đất do người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Thu hồi đất do đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Thu hồi đất do đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Căn cứ để thu hồi đất theo Luật đất đai hiện hành
Thu hồi đất vì mục đích an ninh – quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng, quốc gia
Việc thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng, quốc gia phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất phải căn cứ theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 nêu trên.
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào tiến độ, quá trình sử dụng đất thực hiện dự án.
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp thu hồi đất cần phải kê biên tài sản do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Sử dụng đất sai mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích nhưng vẫn tiếp tục tái phạm.
- Công nhận trái phép quyền sử dụng đất.
- Chủ thể sử dụng đất cố tình thực hiện các hành vi hủy hoại đất.
- Đất được giao và cho thuê sai đối tượng, sai thẩm quyền.
- Đất không được phép cho tặng, chuyển nhượng theo quy định của Luật đất đai hiện hành nhưng vẫn cố tình thực hiện.
- Lấn, chiếm đất của Nhà nước giao cho người dân quản lý.
- Đất không được phép chuyển đổi quyền sử dụng theo quy định nhưng người sử dụng đất để bị lấn, chiếm do thiếu trách nhiệm.
- Người sử dụng đất trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo quy định và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không tuân thủ.
- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng liên tục trong thời hạn 18 tháng.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng liên tục trong thời gian 01 năm.
- Đất trồng rừng không được sử dụng liên tục trong thời gian 02 năm.
Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất, chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
- Thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng.
- Thu hồi đất của người sử dụng đất thuê Nhà nước trả tiền thuê hàng năm bị phá sản, chuyển đi nơi khác, không còn nhu cầu sử dụng đất hoặc bị giải thể.
- Chủ thể sử dụng đất đã qua đời nhưng không có người thừa kế.
- Chủ thể sử dụng đất tự nguyện giao trả đất cho Nhà nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn.
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người.
- Đất ở bị sụt lún, sạt lở, bị ảnh hưởng bởi thời tiết, thiên tai và có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình kết nạp đảng viên theo quy định năm 2022
- Kết hôn với cháu của chị dâu có bị coi là loạn luân không theo quy định?
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Các trường hợp thu hồi đất theo quy định” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký quyền tác giả, bảo hiểm thai sản cho người không đi làm… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, khi thực hiện thủ tục thu hồi đất thì chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới được ra quyết định thu hồi đất. Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất với các trường hợp là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích được xã, phường, thị trấn đang quản lý, là đất thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đối với phần đất thuộc quyền của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau:
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.