Trong hệ thống pháp luật dân sự, thừa kế là một trong những thiết chế pháp luật có vai trò quan trọng trong việc chuyển tài sản của người chết cho những người thuộc hàng thừa kế. Điều này đã được chứng minh bởi pháp luật của xã hội phong kiến từ trước đến nay luôn được các nhà làm luật xem xét, sửa đổi, thay đổi và hoàn thiện thừa kế theo từng thời kỳ của xã hội. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng các quy định này và giải quyết các tranh chấp về thừa kế còn có những khó khăn nhất định, thừa kế là một trong những trường hợp thừa kế đặc biệt. Thừa kế hợp pháp. Cùng tìm hiểu thêm về vấn đề này qua bài viết “Cách xác định người hưởng thừa kế thế vị theo quy định” của Luật sư Bắc Giang.
Thừa kế thế vị là gì?
Thừa kế thế vị là một trường hợp thừa kế đặc biệt chỉ xảy ra khi đủ những điều kiện quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
Người thừa kế thế vị là gì?
Người thừa kế thế vị là người thay thế vị trí của người khác (mà đáng ra họ được hưởng nếu còn sống) để hưởng di sản thừa kế của người đã chết.
Các trường hợp thừa kế thế vị
Các trường hợp thừa kế thế vị bao gồm;
- Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của ông bà.
- Chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của cụ.
Thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Nếu cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ thì phần di chúc định đoạt tài sản cho cha mẹ (nếu có di chúc) sẽ vô hiệu. Phần di sản đó được chia theo pháp luật và lúc này cháu (chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.
Quan hệ thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo trình tự hàng nhưng hàng thừa kế là căn cứ để xác định quan hệ thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị là một chế định của pháp luật nhằm bảo về quyền lợi cho những người thân thuộc nhất của người để lại di sản, tránh trường hợp di sản của ông mà mà cháu không được hưởng lại để cho người khác hưởng.
Cũng như những người thừa kế khác, người thừa kế thế vị không được hưởng di sản nếu họ từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản theo quy định tại điều 620 và điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Cách xác định người hưởng thừa kế thế vị theo quy định
Thừa kế thế vị là trường hợp thừa kế đặc biệt. Do vậy, những người thừa kế thế vị cũng rất đặc biệt. Khi xét về hàng thừa kế thì họ không được hưởng di sản nhưng họ được nhận thay cho bố (hoặc mẹ) của họ (là những người đáng ra được hưởng thừa kế nếu còn sống). Theo quy định thì thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi thỏa mãn những điều kiện sau:
Những người thừa kế phải có quan hệ thừa kế thứ hai trong hàng thừa kế thứ nhất (quan hệ thừa kế giữa cha mẹ, con), trong đó người thế vị phải là người ở đời sau. Nghĩa là chỉ có con được thế vị cha mẹ mà không bao giờ có trường hợp cha, mẹ thế vị cho con. Người được hưởng thừa kế thế vị có thể là con đẻ hoặc con nuôi. Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.“
Việc thừa kế di sản chỉ diễn ra nếu thái tử chết trước di sản hoặc cùng với di sản: Về nguyên tắc, hai người không thể chết cùng một lúc. Nhưng trên thực tế có những trường hợp tai nạn chết nhiều người mà không xác định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy, chúng ta phải cho rằng họ đã chết cùng một lúc. Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau được coi là chết đồng thời thì họ không thừa kế của nhau mà mỗi tài sản được chia cho những người thừa kế của họ. Quy định đó được quy định trong pháp luật để việc chia thừa kế diễn ra bình thường mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế khác
Để được hưởng quyền thừa kế thì cháu, chắt của người lập di chúc phải là người còn sống hoặc không được sinh ra nhưng quan niệm: Thừa kế là việc chuyển tài sản của người chết cho người còn sống. Do đó, điều kiện để người hưởng thừa kế là người đó phải còn sống hoặc đang có thai vào thời điểm mở thừa kế. nếu thai nhi sinh ra và tiếp tục sống thì được hưởng phần di sản đó.
Hồ sơ khai nhận hưởng thừa kế thế vị
Hồ sơ khai nhận hưởng di sản thừa kế thế vị gồm:
Hồ sơ khai nhận di sản của người thừa kế:
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của từng người
- Hộ khẩu
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân
- Hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện);
- Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản thừa kế.
- Giấy chứng tử của bố hoặc mẹ
Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (hoặc) giấy báo tử (hoặc) bản án tuyên bố đã chết
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân
- Di chúc
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở; Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa – hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch; Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)
- Giấy phép xây dựng (nếu có)
- Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có)
- Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)
- Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu…).
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế nhà tại Bắc Giang
- Dịch vụ kết hôn với người Nhật Bản tại Bắc Giang năm 2023
- Hickey gây chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách xác định người hưởng thừa kế thế vị theo quy định”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tra cứu chỉ giới xây dựng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Vấn đề quyền và nghĩa vụ của người đang là con nuôi của người khác trong mối quan hệ với gia đình cha mẹ để của mình được quy định rất khác nhau qua các thời kì:
Tuy nhiên, về mối quan hệ giữa con nuôi với gia đình cha mẹ nuôi thì hiện nay lại đang còn khá nhiều ý kiến tranh cãi.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.