Nhà ở xã hội là nhà ở được chính phủ trợ cấp cho những người nhận chính sách hỗ trợ nhà ở bắt buộc. Nhà ở xã hội được xây dựng nhằm mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng chính sách có đủ điều kiện. Tuy nhiên, căn hộ xã hội cũng đặt ra những điều kiện đặc thù để kinh doanh. Cụ thể có được bán lại nhà ở xã hội không theo quy đinh? Có những trường hơp nào được phép bán lại nhà ở xã hội hiện nay? Theo quy định nhà ở xã hội muốn bán lại thì phải thuê tối thiểu là 05 năm. Bài viết dưới đây Luật sư Bắc Giang sẽ đề cập đến điều kiện để được bán nhà ở xã hội trong tương lại, các bạn cùng đón đọc nhé!
Đối tượng được mua nhà ở xã hội
Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng;
- Hộ nghèo và cận nghèo khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an và quân đội;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà không thuộc diện bị thu hồi và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Tiêu chuẩn về diện tích đối với nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội phải đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích theo quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư
- Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
- Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Việc tăng mật độ xây dựng hoặc tăng hệ số sử dụng đất phải đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn về dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc không gian và cảnh quan trong khuôn khổ đồ án quy hoạch. cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án đó.
Ủy ban nhân dân quận căn cứ vào đặc thù của địa điểm để tăng diện tích sử dụng tối đa của căn hộ nhưng không quá 10% so với diện tích sử dụng tối đa là 70 m2. . bảo đảm số lượng căn hộ có diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội trên 70 m2 không vượt quá 10% tổng số căn hộ xã hội của dự án.
Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng
- Tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70m2;
- Hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng công trình, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn thiết kế và quy định về yêu cầu tối thiểu để xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
Có được bán lại nhà ở xã hội không theo quy đinh?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về điều kiện cho bán lại nhà ở xã hội như sau:
Trường hợp chưa đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua
Trong trường hợp này, bên mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán lại thì:
Chỉ được bán lại cho:
- Nhà nước nếu thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư;
- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội nếu mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách;
- Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội nêu trên.
Giá bán:
Giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm và thời điểm bán.
Lưu ý: Người bán không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua
Bên mua, thuê mua nhà ở xã hội được bán lại cho các đối tượng có nhu cầu theo cơ chế thị trường.
Người mua nhà ở xã hội bao lâu thì được phép chuyển nhượng?
- Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
- Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua;
Bên Mua hoặc Bên Mua Một Phần chỉ được bán lại, thế chấp, cho thuê sau khi đã nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác theo quy định của Luật Đất đai.
Kể từ thời điểm người mua nhà ở xã hội hoặc người mua nhà ở thuê có quyền bán nhà ở xã hội cho người nghèo, trừ trường hợp được trả chậm theo quy định về mua bán nhà ở, hộ gia đình được mua bán nhà ở xã hội phải nộp tiền nộp cho nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất giao nơi ở này;
Đối với trường hợp bán nhà ở xã hội loại nhỏ liền kề thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất do UBND quận quy định tại thời điểm bán nhà.
Do đó, người mua nhà ở xã hội, người mua nhà ở thuê chỉ được trả lại nhà theo quy định nêu trên trong thời hạn tối thiểu 5 năm sau khi đã thanh toán toàn bộ hợp đồng mua bán, thuê mua. Ngoại trừ một vài trường hợp ngoại lệ theo luật định.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Bắc Giang
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư năm 2023
- Dịch vụ xin giấy xác nhận thông tin cư trú tại Bắc Giang uy tín
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được bán lại nhà ở xã hội không theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Bắc Giang với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thuận tình ly hôn nhanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01.
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội như sau:
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.