Đặt cọc là hình thức đảm bảo nghĩa vụ của các bên trước khi tiến tới việc ký hợp đồng chính thức. Khoản tiền đặt cọc được giới hạn để tránh trường hợp các bên tự ý hủy bỏ hợp đồng để tránh thiệt hại. Nếu bên nhận cọc vi phạm hợp đồng cầm cố mua bán đất thì bên nhận cọc có quyền rút lại số tiền cọc trước đó. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp người nhận cọc cố tình không trả lại cọc. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?” để biết thủ tục đòi phạt cọc nhé!
Đặt cọc là gì?
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về đặt cọc :
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Phải làm gì khi đối tác bỏ cọc?
Đến thời điểm thỏa thuận giao dịch mua bán đối tác không thực hiện và bỏ cọc thì đương nhiên khoản tiền cọc đã nói sẽ thuộc về bạn. Bạn không phải lo lắng gì về việc này cả bởi theo Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ:
“Điều 438. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Và đương nhiên nếu đối tác không thực hiện thỏa thuận, lại muốn xin lại tiền đặt cọc thì bạn dẫn chiếu quy định trên để họ hiểu rằng việc mất cọc là luật định, không có gì bất công hay gây khó khăn cho nhau ở đây cả.
Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1.Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2.Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp này hai bên đã có hợp đồng đặt cọc, lập văn bản có chữ ký và người làm chứng thì bến bán phải đền bù thiệt hại cho bên mua gấp 5 lần giá trị đặt cọc như đã thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hồ sơ khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện hủy hợp đồng theo biểu mẫu;
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như hợp đồng đặt cọc, các giấy tờ thỏa thuận khác (giấy biên nhận tiền, tài sản),…
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình, căn cước công dân;
Thủ tục khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện như thế nào?
Bước 1: Tiếp nhận đơn khởi kiện và thụ lý
Căn cứ quy định tại Điều 191, Điều 195, 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Nộp đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Tòa án phân công thẩm phán để xem xét và giải quyết đơn khởi kiện.
- Nếu đơn hợp lệ, Thẩm phán ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định.
- Người khởi kiện thực hiện đóng tiền tạm ứng và nộp biên lai cho Tòa án.
- Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án theo quy định pháp luật.
Bước 2: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Lập hồ sơ vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự…
- Xác minh, thu thập chấp cứ
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu thấy cần thiết
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Đưa ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết hoặc đưa vụ án ra xét xử.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là:
- Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý.
- Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
Bước 3: Xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có)
- Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
- Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn khởi kiện chồng ngoại tình mới năm 2023
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
- Người chết không để lại di chúc ai có quyền hưởng di sản thừa kế?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn thuận tình nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nếu thỏa thuận đặt cọc có quy định về phạt cọc thì bạn được áp dụng quy định trên để phạt cọc đối tác vi phạm thỏa thuận đặt cọc.
Nếu thỏa thuận đặt cọc không quy định về phạt cọc thì bên đặt cọc được quyền phạt cọc đối với bên nhận đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo khoản 2 Điều 438 đã nêu.
Tranh chấp điển hình liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là yêu cầu đòi lại tiền cọc.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy hợp đồng đặt cọc.
Trường hợp bên nhận cọc không thực hiện thỏa thuận đặt cọc, cũng không trả cọc rất phổ biến. Nếu trường hợp bên nhận cọc là một trong các trường hợp sau thì hơi khó giải quyết, cụ thể:
Đặt cọc cho cá nhân để thỏa thuận mua bán, hay đảm bảo một nghĩa vụ nào đó mà không nắm được thông tin chi tiết họ ở đâu, là người có tiền hay không có tiền.
Đặt cọc cho cá nhân, công ty có uy tín nhưng họ cố tình không trả cọc do cho rằng bạn không có hướng để đòi tiền cọc, hoặc ngại khởi kiện đòi tiền cọc. Ví dụ: Bạn đặt cọc mua căn hộ của một công ty bất động sản, đến ngày thỏa thuận mua bán không được ký hợp đồng như thỏa thuận cũng không được trả cọc,… Thậm chí nhiều trường hợp họ còn yêu cầu ngược bạn phải thực hiện nghĩa vụ mới được nhận lại tiền đặt cọc.
Nếu đặt cọc nhưng không rõ thỏa thuận đặt cọc có giá trị hay không, dẫn đến khó đòi tiền cọc.