Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?

Thanh Loan by Thanh Loan
16/02/2023
in Tư vấn
0
Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?

Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Sơ đồ bài viết

  1. Đặt cọc là gì?
  2. Phải làm gì khi đối tác bỏ cọc?
  3. Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?
  4. Hồ sơ khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện gồm những giấy tờ gì?
  5. Thủ tục khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện như thế nào?
  6. Câu hỏi thường gặp

Đặt cọc là hình thức đảm bảo nghĩa vụ của các bên trước khi tiến tới việc ký hợp đồng chính thức. Khoản tiền đặt cọc được giới hạn để tránh trường hợp các bên tự ý hủy bỏ hợp đồng để tránh thiệt hại. Nếu bên nhận cọc vi phạm hợp đồng cầm cố mua bán đất thì bên nhận cọc có quyền rút lại số tiền cọc trước đó. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp người nhận cọc cố tình không trả lại cọc. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?” để biết thủ tục đòi phạt cọc nhé!

Đặt cọc là gì?

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về đặt cọc :

  • Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
  • Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
  • Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
  • Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Phải làm gì khi đối tác bỏ cọc?

Đến thời điểm thỏa thuận giao dịch mua bán đối tác không thực hiện và bỏ cọc thì đương nhiên khoản tiền cọc đã nói sẽ thuộc về bạn. Bạn không phải lo lắng gì về việc này cả bởi theo Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ:

“Điều 438. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Và đương nhiên nếu đối tác không thực hiện thỏa thuận, lại muốn xin lại tiền đặt cọc thì bạn dẫn chiếu quy định trên để họ hiểu rằng việc mất cọc là luật định, không có gì bất công hay gây khó khăn cho nhau ở đây cả.

Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1.Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2.Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp này hai bên đã có hợp đồng đặt cọc, lập văn bản có chữ ký và người làm chứng thì bến bán phải đền bù thiệt hại cho bên mua gấp 5 lần giá trị đặt cọc như đã thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?
Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?

Hồ sơ khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện hủy hợp đồng theo biểu mẫu;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như hợp đồng đặt cọc, các giấy tờ thỏa thuận khác (giấy biên nhận tiền, tài sản),…
  • Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình, căn cước công dân; 

Thủ tục khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện như thế nào?

Bước 1: Tiếp nhận đơn khởi kiện và thụ lý

Căn cứ quy định tại Điều 191, Điều 195, 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Nộp đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Tòa án phân công thẩm phán để xem xét và giải quyết đơn khởi kiện.
  • Nếu đơn hợp lệ, Thẩm phán ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định.
  • Người khởi kiện thực hiện đóng tiền tạm ứng và nộp biên lai cho Tòa án.
  • Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án theo quy định pháp luật.

Bước 2: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Lập hồ sơ vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự…
  • Xác minh, thu thập chấp cứ
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu thấy cần thiết
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
  • Đưa ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết hoặc đưa vụ án ra xét xử.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là:

  • Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý.
  • Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.

Bước 3: Xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có)

  • Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định. 
  • Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Mời bạn xem thêm:

  • Mẫu đơn khởi kiện chồng ngoại tình mới năm 2023
  • Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
  • Người chết không để lại di chúc ai có quyền hưởng di sản thừa kế?

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn thuận tình nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được phạt cọc khi đối tác vi phạm thỏa thuận đặt cọc?

 Nếu thỏa thuận đặt cọc có quy định về phạt cọc thì bạn được áp dụng quy định trên để phạt cọc đối tác vi phạm thỏa thuận đặt cọc.
Nếu thỏa thuận đặt cọc không quy định về phạt cọc thì bên đặt cọc được quyền phạt cọc đối với bên nhận đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo khoản 2 Điều 438 đã nêu.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khởi kiện đòi phạt cọc?

Tranh chấp điển hình liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là yêu cầu đòi lại tiền cọc.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy hợp đồng đặt cọc.

Bên nhận cọc vừa phá cọc vừa không trả tiền đặt cọc, phạt cọc thì sao?

Trường hợp bên nhận cọc không thực hiện thỏa thuận đặt cọc, cũng không trả cọc rất phổ biến. Nếu trường hợp bên nhận cọc là một trong các trường hợp sau thì hơi khó giải quyết, cụ thể:
Đặt cọc cho cá nhân để thỏa thuận mua bán, hay đảm bảo một nghĩa vụ nào đó mà không nắm được thông tin chi tiết họ ở đâu, là người có tiền hay không có tiền.
Đặt cọc cho cá nhân, công ty có uy tín nhưng họ cố tình không trả cọc do cho rằng bạn không có hướng để đòi tiền cọc, hoặc ngại khởi kiện đòi tiền cọc. Ví dụ: Bạn đặt cọc mua căn hộ của một công ty bất động sản, đến ngày thỏa thuận mua bán không được ký hợp đồng như thỏa thuận cũng không được trả cọc,… Thậm chí nhiều trường hợp họ còn yêu cầu ngược bạn phải thực hiện nghĩa vụ mới được nhận lại tiền đặt cọc.
Nếu đặt cọc nhưng không rõ thỏa thuận đặt cọc có giá trị hay không, dẫn đến khó đòi tiền cọc.

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

Tags: Có được khởi kiện đòi phạt cọc hay khôngHồ sơ khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện gồm những giấy tờ gì?Thủ tục khởi kiện đòi phạt cọc thực hiện như thế nào?
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Ngày nay, nhu cầu về nhà chung cư ngày càng tăng cao do nhiều lý do không thể trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ....

Read more

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Lương sản phẩm là một trong những câu hỏi chính của người lao động khi làm việc tại những công ty áp dụng hình thức tính lương này....

Read more

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023?

Chiến sĩ thi đua cơ sở là danh hiệu được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: đạt danh hiệu “Lao động tiên...

Read more

Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

Ngày nay hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến, kéo theo đó là các tranh chấp kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều trong hoạt...

Read more

Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

Mọi công ty, doanh nghiệp đều có tài sản thuộc sở hữu của công ty. Hiện nay có thể xem hai loại tài sản là cố định và...

Read more
Next Post
Hành vi làm sổ hộ khẩu giả bị phạt bao nhiêu theo quy định?

Hành vi làm sổ hộ khẩu giả bị phạt bao nhiêu theo quy định?

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.