Hành vi “cưỡng bức lao động” có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào loại và mức độ của hành vi. Mặc dù đã đầy đủ nhưng quy định về tội “cưỡng bức lao động” hiện hành tại Điều 297 Bộ Luật hình sợ 2015 vẫn còn một số hạn chế, bất cập cần được thay đổi, bổ sung. Điều này đảm bảo pháp luật Việt Nam tương thích với pháp luật quốc tế, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù năm 2023?” ở bài viết dưới đây nhé!
Cưỡng bức lao động là gì?
Có thể hiểu, cưỡng bức lao động là việc người sử dụng lao động buộc người lao động phải làm việc ngoài những thỏa thuận mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 297 BLHS 2015 (đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 99 Khoản 1 BLHS 2017 sửa đổi 2017) về tội cưỡng bức lao động thì có thể thấy, người bị cưỡng bức lao động chính là người phạm tội. dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác buộc người khác phải lao động
Theo quy định tại khoản 2 BLLĐ 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
Hơn nữa, tại Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau: Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
Hành hạ, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với người giúp việc gia đình.
Giao việc cho người giúp việc gia đình không có hợp đồng lao động.
Giữ giấy tờ tùy thân của nhân viên.
Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng bức lao động ra sao?
Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: xúi giục; thu hút; hứa; quảng cáo sai sự thật hoặc các thủ đoạn khác để lừa dối người lao động hoặc tuyển dụng lao động nhằm mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động (khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Cưỡng bức lao động hoặc người lao động bị ngược đãi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Buộc người lao động khi thực hiện hợp đồng lao động phải trả nợ cho người sử dụng lao động (khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình (Khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP )
- Hành vi bóc lột người lao động Việt Nam đi nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng (Nghị định 12/2022/NĐ 42(9) CP).
- Hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng (NĐ 12/2022/ (chú ý Điều 43(8) NĐ CP).
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột, cưỡng bức lao động (Nghị định 12/2022/NĐ-CP Điều 44(7)).
- Từ 150 triệu đồng xuống 1 nếu lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột, cưỡng bức lao động thì bị phạt 80 triệu đồng. Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù năm 2023?
Theo quy định tại Điều 297 BLHS 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 99 BLHS sửa đổi 2017), tội cưỡng bức lao động là:
Tội phạm lao động cưỡng bức
1.Người nào dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt tù không quá 03 năm hoặc phạt tiền từ năm 2006 mà không bị phạt tù. Từ tháng 05 đến 03:
a) đã bị chính thức xử phạt về tội này hoặc đã bị kết án về tội này và chưa bị trừng phạt nhưng vẫn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của hai người trở lên; Tỷ lệ thương tật chung của những người này là 31% đến 60%. …
3. Phạm tội thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết hai người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Có 3 người bị thương hoặc bị hư hỏng trở lên mà tỷ lệ tổn thương toàn bộ cơ thể 122% trở lên; 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc tham gia hoạt động nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Những người vi phạm lao động cưỡng bức có thể bị truy tố lên đến 12 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm đảm nhiệm công việc hoặc đảm nhiệm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng bức lao động là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 27 BLHS 2015, thời hiệu đối với tội cưỡng bức lao động là:
- Thời hiệu điều tra hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà sau thời hạn đó người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm nhẹ; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đ) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu từ khi tội phạm được thực hiện. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu phạm tội mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của hình phạt đối với tội ấy, thì bị phạt tù từ 01 năm trở lên, thời hiệu đối với tội cũ là gia hạn kể từ ngày đó Một tội ác mới để trở thành đã được thực hiện có tính toán.
Nếu thủ phạm cố tình bỏ trốn trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này và có lệnh truy nã thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm đầu thú hoặc bắt giữ.
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội cưỡng bức lao động là:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải mới năm 2023
- Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động năm 2022
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Bắc Giang 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục Kết hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 99 Khoản 1 BLHS sửa đổi 2017 quy định về tội cưỡng bức lao động như sau:
Người nào dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác lao động, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt tù đến 03 tháng, phạt tù đến 03 tháng, phạt tù đến 03 tháng hoặc phạt tù 06 tháng. Lên đến 3 năm:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội;
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Giết người
Điều 37 của Luật Lao động 2012 quy định rằng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Các trường hợp lạm dụng, quấy rối tình dục hoặc lao động cưỡng bức.
Theo Điều 11 Khoản 1 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định Bộ luật Lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Khoản 1 Khoản c Bộ luật Lao động. Bộ luật Lao động 2012. Trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành động xúc phạm, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động. Tôi đã bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.