Chế độ thai sản là quyền lợi mà lao động nữ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ thai sản không chỉ áp dụng cho lao động nữ mà cả lao động nam. Tuy nhiên, mức độ hưởng chế độ thai sản của mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tình hình sức khoẻ, đối tượng. Những ông bố bà mẹ nên tìm hiểu các quy định về bảo hiểm thai sản để đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hồ sơ hưởng thai sản tại Bắc Giang năm 2023” của Luật sư Bắc Giang nhé!
Quy định chế độ bảo hiểm thai sản
Chế độ bảo hiểm thai sản là một chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm quy định do nhà nước ban hành nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe của lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con, nhận con nuôi mới, áp dụng các biện pháp tránh thai và sinh con cho lao động nam khi vợ họ sinh con.
- Ý nghĩa đặc biệt của bảo hiểm thai sản:
- Tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt chức năng thai sản và công tác xã hội.
Tạo điều kiện để lao động nam thực hiện nghĩa vụ khi vợ sinh con.
Hỗ trợ thu nhập cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản.
Đảm bảo sức khỏe cho người lao động và quyền được chăm sóc con nhỏ.
Hồ sơ hưởng thai sản tại Bắc Giang năm 2023
Những người chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản thường do người lao động và người sử dụng lao động chuẩn bị. Trường hợp người lao động nghỉ việc muốn hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải làm hồ sơ nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản do người lao động và người sử dụng lao động cùng lập. Trường hợp người lao động nghỉ việc có nguyện vọng hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải làm thủ tục hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, người lao động phải lập hồ sơ để hưởng chế độ thai sản. Đặc biệt:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
Đối với nhân viên đi khám thai, sẩy thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; Để thực hiện các biện pháp tránh thai cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:
Trường hợp điều trị tại bệnh viện: Bản sao giấy ra viện;
Trường hợp chuyển tuyến để khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian điều trị: Bổ sung thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc phiếu chuyển viện.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của bác sỹ, y sỹ điều trị về việc tiếp tục ra viện sau thời gian điều trị tại bệnh viện.
Trường hợp người lao động sinh con thì hồ sơ cụ thể phải chuẩn bị như sau:
Trường hợp thông thường:
- Bản sao giấy khai sinh;
- Hoặc trích lục khai sinh;
- Hoặc bản sao giấy chứng sinh.
Trường hợp con chết sau khi sinh:
Trong trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;
- Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:
Trong trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:
- Bản sao giấy chứng tử;
- Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Nếu bạn phải nghỉ làm để chăm sóc em bé khi mang thai:
Nếu bạn phải nghỉ làm trong thời gian mang thai, cần có một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:
Trường hợp người lao động là người mang thai hộ để sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ để nhận con thì phải bổ sung thêm các giấy tờ sau:
- Bản sao thỏa thuận mang thai hộ nhân đạo;
- Văn bản xác nhận thời điểm giao con cho bên nhờ mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ.
Đối với trường hợp “NLĐ nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi” thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam
Trường hợp lao động nam đang thực hiện triệt sản, hồ sơ bao gồm:
- Trường hợp điều trị tại bệnh viện:
- Bản sao giấy ra viện;
- Trường hợp chuyển tuyến để khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian điều trị: Có bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy báo chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
- Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
- Bản sao giấy ra viện có chỉ định của bác sỹ, bác sỹ điều trị xin nghỉ thêm sau thời gian điều trị tại bệnh viện.
Lao động nam hoặc chồng của lao động nữ nghỉ mang thai hộ trong thời gian sản phụ sinh con, hồ sơ gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh của con;
- Trường hợp đẻ con phải mổ hoặc đẻ con dưới 32 tuần tuổi nhưng chưa có giấy chứng sinh: Có thêm văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về nội dung này.
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không có giấy khai sinh: Căn cứ bản sao hoặc trích yếu bệnh án của mẹ hoặc người mang thai hộ hoặc giấy ra viện để chứng minh con đã chết
Trường hợp người lao động hoặc vợ hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ để hưởng trợ cấp một lần trong thời gian vợ sinh con, hồ sơ gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà không có giấy khai sinh: Căn cứ bản sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của mẹ hoặc người mang thai hộ để chứng minh con đã chết.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản được thực hiện thế nào?
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi đơn đăng ký của bạn.
Người lao động phải lập hồ sơ và nộp cho tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc công ty nơi người lao động làm việc theo quy định nêu trên.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản.
Thời kì thanh toán:
- Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ công ty.
- Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo một trong các hình thức sau:
- Do công ty nơi tôi làm việc.
- Qua tài khoản cá nhân.
- Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH
- Nhận thông qua người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện các bước hưởng chế độ thai sản.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư tại Bắc Giang
- Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty tại Bắc Giang năm 2023
- Dịch vụ xin trích lục hồ sơ địa chính tại Bắc Giang năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hồ sơ hưởng thai sản tại Bắc Giang năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 102 Luật BHXH 2014, nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Giải quyết chế độ ốm đau, thai sản
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải cung cấp cho người lao động hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 100 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này. nhà tuyển dụng.
Trường hợp người lao động nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nếu đã nghỉ việc thì người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 34, thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:
Người lao động sinh con có quyền nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng. Trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa không quá 02 tháng.
Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc; từ sinh ba trở lên, cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ sinh con.