Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 , ly hôn là dấu chấm hết của hôn nhân nếu hai bên thực sự tự nguyện ly thân hoặc giữa vợ và chồng có bạo lực gia đình vì lý do bạo lực gia đình. mặt khác dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Sau khi ly hôn, đảng viên phải thông báo với chi bộ, trường hợp ly hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của tổ chức đảng. Vậy thì khi ly hôn đảng viên có được phép kết hôn hai lần không theo quy định? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu ỏ bài viết dưới đây nhé!
Đảng viên khi ly hôn có bị xử lý kỷ luật không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra căn cứ Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Không có quy định nào cho thấy việc kỷ luật đối với đảng viên ly hôn theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm đảng viên ly hôn, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đảng viên có được phép kết hôn hai lần không theo quy định?
Kết hôn được định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo đó, khi nam nữ đủ các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì sẽ được kết hôn với nhau. Cụ thể các điều kiện cần phải đáp ứng là:
- Độ tuổi: Nam có độ tuổi từ đủ 20 trở lên, nữ từ đủ 18 trở lên.
- Nam, nữ tự nguyện quyết định kết hôn với nhau.
- Nam, nữ không ai bị mất năng lực hành vi dân sự.
Không thuộc một trong các hành vi bị cấm kết hôn gồm: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; kết hôn với người đang có vợ/chồng, với người cùng dòng máu trực hệ, với người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể…
Đồng thời, việc đăng ký kết hôn phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính.
Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định hôn nhân gia đình như sau:
Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng dẫn đến ly hôn có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật đảng viên là khai trừ khỏi Đảng.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
- Quy trình đăng ký giải thể doanh nghiệp tại Bắc Giang năm 2023
- Quy định lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú trên cả nước
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đảng viên có được phép kết hôn hai lần không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục tinh giản biên chế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng, thời điểm cấp dưỡng sẽ được các bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đúng như thỏa thuận thì có thể bị xử phạt hành chính theo từ 5.000.000đ đến 10.000.000 đồng, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và bắt buộc thực hiện theo đúng thỏa thuận trước đó.
Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 51 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định về hình thức xử lý kỷ luật đảng viên. Theo đó, đảng viên có thể bị khai trừ khỏi đảng khi không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.
Mặc dù không cấm Đảng viên kết hôn lần hai nhưng khi đã kết hôn lần 2 thì chỉ có trường hợp nêu tại khoản 6 Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW sau đây, Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ không bị kỷ luật:
Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
Theo đó, nếu Đảng viên đã có con riêng là con đẻ thì khi kết hôn lần hai, Đảng viên đó được sinh con thứ 3 nếu thuộc các trường hợp:
Một trong hai vợ chồng đã có con riêng và sau khi kết hôn lần hai thì sinh thêm một hoặc hai con nữa.
Nếu cả hai vợ chồng Đảng viên đã có con riêng là con đẻ thì trong cùng một lần sinh có thể sinh từ hai con trở lên. Tuy nhiên, cần lưu ý, trường hợp này không áp dụng với việc hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và hiện tại các con này đều đang con sống.