Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ là hiện tượng phổ biến trong các khu vực nông thôn và đô thị phát triển nhanh. Nguyên nhân chính xuất phát từ việc chủ sở hữu không thực hiện đúng quy định pháp luật về việc đăng ký và cấp sổ đỏ cho bất động sản của mình. Điều này dẫn đến việc các di sản đất đai không có tài liệu pháp lý rõ ràng, gây khó khăn cho quyền sở hữu và sử dụng của những người thừa kế. Trong bài viết “Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?” của Luật sư Bắc Giang, chúng ta sẽ bàn luận về quy định về chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ.
Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?
Trong quá trình giải quyết vấn đề chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ, cần có sự tham gia chủ động từ phía cơ quan chức năng, như chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đất đai. Các cơ quan này có trách nhiệm tạo ra các chính sách và quy định rõ ràng để giúp giải quyết vấn đề chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ một cách công bằng và hiệu quả. Đồng thời, cần có quy trình rõ ràng và minh bạch để xử lý các yêu cầu và thủ tục liên quan đến chứng minh quyền sở hữu và đăng ký sổ đỏ cho các phần đất đã được chia thừa.
Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
- Đối với đất do người đã mất để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:
- Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
- Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Như vậy, cho dù đất vẫn chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo quy định.
Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất
Theo quy định pháp luật Việt Nam, sổ đỏ là một tài liệu pháp lý chứng nhận quyền sở hữu đất đai và tài sản gắn liền với đất. Mục đích của việc cấp sổ đỏ là xác định rõ ràng chủ quyền đất đai, bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, trong thực tế, việc có sổ đỏ cho tất cả các diện tích đất không phải lúc nào cũng đơn giản và dễ dàng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ là do các chủ sở hữu không thực hiện đúng quy định pháp luật về việc đăng ký và cấp sổ đỏ cho bất động sản của mình.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.
Nhưng cũng có trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.
Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào?
Việc chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ theo quy định pháp luật Việt Nam đòi hỏi sự chú trọng và quan tâm từ phía chính quyền, các cơ quan chức năng và các bên liên quan. Chỉ thông qua sự cải tiến và cải cách hệ thống pháp luật và quy trình, chúng ta có thể tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho việc chia thừa kế đất và bảo vệ quyền lợi của người thừa kế. Cần có sự phối hợp giữa chính quyền và các bên liên quan để giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu đất và chia thừa kế. Quy trình giải quyết tranh chấp cần được thực hiện một cách nhanh chóng, công bằng và đáng tin cậy để đảm bảo quyền lợi của từng bên.
Theo pháp luật dân sự Việt Nam quy định có hai loại thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
- Chia thừa kế theo di chúc
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
- Chia thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 651 và Điều 652, thừa kế theo pháp luật sẽ chia như sau:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Mời bạn xem thêm:
- Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu tại Bắc Giang
- Thủ tục làm sổ đỏ như thế nào?
- Thời gian làm thủ tục giải chấp sổ đỏ tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến Luật sư Bắc Giang. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.