Quy định thời gian sang tên sổ đỏ giúp bảo vệ quyền sở hữu của bên mua đất. Việc có sổ đỏ mang tên người mua chứng tỏ quyền sở hữu hợp pháp và bảo vệ khỏi tranh chấp hoặc xâm phạm từ bên thứ ba. Đồng thời cũng giúp quản lý và kiểm soát các giao dịch mua bán đất, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tránh các hoạt động gian lận, lạm dụng hoặc trái phép trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm quy định trong bài viết “Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu ngày theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang nhé!
Điều kiện sang tên sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào?
Mục đích của việc quy định các điều kiện để sang tên sổ đỏ là đảm bảo tính chính xác, pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mục đích của việc quy định các điều kiện để sang tên sổ đỏ là đảm bảo tính chính xác, pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật quy định các điều kiện cần thiết giúp bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia trong giao dịch chuyển nhượng đất. Điều kiện này có thể liên quan đến việc đảm bảo trả đủ giá trị giao dịch, tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất, và bảo đảm tính pháp lý của giao dịch.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất
Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu ngày theo quy định?
Theo quy định pháp luật Việt Nam, thời gian cụ thể để hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và từng địa phương. Tuy nhiên, thông thường, quy trình sang tên sổ đỏ có thể mất khoảng 30 – 60 ngày làm việc. Bên mua và bên bán cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ liên quan, bao gồm hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận xác nhận hợp đồng mua bán, giấy tờ cá nhân của các bên liên quan.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động (còn gọi là sang tên Sổ đỏ).
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho nhà đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khoản 10 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ hợp lệ là hồ sơ mà:
- Có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định.
- Nội dung kê khai trong các giấy tờ phải đầy đủ.
- Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.
Lưu ý:
- Thời gian 10 ngày trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tối đa không quá 20 ngày.
Các mốc thời gian người dân phải nhớ khi sang tên sổ đỏ
Mục đích của việc quy định thời gian sang tên sổ đỏ trong quy định pháp luật là để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Thời gian trên chỉ là một ước lượng thông thường và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và từng địa phương. Để biết thông tin chính xác về thời gian sang tên sổ đỏ trong trường hợp cụ thể của bạn, nên liên hệ với cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan chức năng tương ứng.
Thời hạn phải sang tên sổ đỏ
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có sổ đỏ phải sang tên.
Còn theo khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực; nếu chuyển nhượng nhưng không đăng ký sang tên sẽ bị phạt tiền.
Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên.
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ tối đa là 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục sang tên sổ đỏ online
- Có được uỷ quyền sang tên sổ đỏ hay không?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu ngày theo quy định?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
Dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn đồng
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).