Thu hồi đất là việc Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai hoặc nhận quyền sử dụng đất của người được giao quyền sử dụng đất. Có nhiều trường hợp nhà nước thu hồi đất phải bồi thường nhưng cũng có trường hợp thu hồi đất sẽ không được bồi thường. Trong một số trường hợp đất hết hạn cũng bị nhà nước thu hồi và nhiều người thắc mắc không biết là có được bồi thường khi thu hồi không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?” của Luật sư Bắc Giang để tìm hiểu nhé!
Quy định về đất sử dụng có thời hạn đối với hộ gia đình, cá nhân
Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng có thời hạn đối với hội gia đình, cá nhân bao gồm:
- Đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Khoản 1, 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013
- Thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
- Khi hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê.
- Không quá 50 năm.
- Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
Hết thời hạn thuê đất 50 năm thì Nhà nước có thu hồi đất hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, trường hợp hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu gia đình bạn vẫn có nhu cầu sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm.
Nếu gia đình bạn không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 như sau:
“ Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.”
Theo đó, trường hợp đất nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sẽ bị Nhà nước thu hồi.
Điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi đất bị thu hồi
Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Theo đó, Nhà nước sẽ bồi thường cho người sử dụng đất khi thu hồi đất nếu:
- Đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và người sử dụng đất đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.
- Không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm trường hợp đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Trường hợp thu hồi đất do hết hạn sử dụng mà không được gia hạn được quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, thuộc một trong những trường hợp không được bồi thường về đất Nhà nước thu hồi đất theo Điều 82 luật này. Vì vậy, đất bị Nhà nước thu hồi do hết hạn sử dụng mà không được gia hạn không đáp ứng điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi nên không được bồi thường về đất.
Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?
Trường hợp gia đình bạn không có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất Nhà nước giao nêu trên, không tiến hành thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và gia đình bạn sẽ không được bồi thường theo đúng quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
“ Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Theo như quy định trên, đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 sẽ không được bồi thường về đất. Trường hợp thu hồi đất của gia đình bạn thuộc điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 nên sẽ không được bồi thường theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu?
- Quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự
- Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.