Oan sai vẫn xảy ra trong quá trình tố tụng vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong tố tụng hình sự, giải quyết sai sót xảy ra khi trái với các quy định của pháp luật, cơ quan tố tụng được giao nhiệm vụ giải quyết vụ án trái với quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi cho những người bị xử án oan sai thì pháp luật có quy định mức bồi thường cho những trường hợp này. Vậy mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu theo quy định? Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau đây của Luật sư Bắc Giang đề cập đến vấn đề này nhé!
Người bị thiệt hại bởi xử án oan sai có được bồi thường thiệt hại không?
Theo Điều 2 Luật Trách nhiệm Nhà nước 2017, cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần do cán bộ, công chức gây ra đều thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước.
Bồi thường có nghĩa là thiệt hại thực tế và các lợi ích cũng như chi phí khác như được định nghĩa trong Đạo luật Trách nhiệm và Bồi thường của Tiểu bang năm 2017.
Những người bị thương có quyền được bồi thường theo Mục 5 của Đạo luật Bồi thường và Trách nhiệm của Nhà nước năm 2017. Bài báo nói rằng những người không bị thương cũng có quyền được bồi thường như sau:
Những người thừa kế của nạn nhân nếu nạn nhân chết. Sự biến mất của tổ chức kế thừa các quyền và nghĩa vụ của tổ chức nạn nhân.
Người đại diện hợp pháp của người bị hại tương ứng với trường hợp phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Thể nhân và pháp nhân được ủy quyền thực hiện quyền được bồi thường bởi những người nêu trên;
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo mục 6 Bộ luật bồi thường thiệt hại 2017 là 03 năm kể từ ngày được hưởng quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo mục 1, 2 và 3; Điều khoản là 03 năm kể từ ngày thụ lý của tài liệu làm cơ sở cho yêu cầu bồi thường. Bồi thường thiệt hại.
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước đối với vụ án oan sai
Căn cứ theo Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định như sau:
Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1.Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây: a) Một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này là cơ sở để xác định thiệt hại trái pháp luật của Bên cung cấp dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại tương ứng. b) Trường hợp thiệt hại thực tế gây ra cho người bị thiệt hại thuộc phạm vi nghĩa vụ bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này; c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra với hành vi gây ra thiệt hại.
2.Căn cứ xác lập hành vi ngoài hợp đồng của bên cung ứng dịch vụ gây ra thiệt hại và quyền được bồi thường tương ứng bao gồm nhưng không giới hạn ở:
a) Có tài liệu làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý bên cung ứng dịch vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết;
b) Tòa án hành chính có thẩm quyền xét xử hành chính xét thấy hành vi sai trái của bị đơn gây thiệt hại trong giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước và theo nguyên tắc chung, việc đầu hàng trước hoặc tại phiên tòa phải được xem xét. , tiếp cận và tiết lộ bằng chứng, yêu cầu bồi thường thiệt hại và đối thoại.
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, truy tố trách nhiệm hình sự, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, thi hành án dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong việc giải quyết vụ án hình sự.
Do đó, nếu một người đủ điều kiện có lý do để tin rằng một hành động trái pháp luật của một công chức đang gây ra thiệt hại hợp pháp, thì người đó phải yêu cầu Nhà nước bồi thường. Và nếu có lý do chính đáng thì nhà nước sẽ bồi thường theo quy định.
Ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?
Căn cứ quy định Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 về quyền yêu cầu bồi thường như sau:
Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
- Người bị thiệt hại
- Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại
- Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự
Ngoài ra, cá nhân, pháp nhân được những người có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường cũng có thể ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường là bao lâu?
Căn cứ quy định Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì:
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại là ba năm, kể từ ngày người có quyền nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu. Khôi phục là xong.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thủ tục hành chính được xác định bằng thời hiệu bắt đầu thủ tục hành chính.
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Thời hạn mà sự kiện bất khả kháng hoặc sự xáo trộn khách quan theo quy định của Bộ luật dân sự làm cho bên có quyền không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nạn nhân là trẻ vị thành niên, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực pháp luật, hoặc người bị suy giảm nhận thức, luật sư, người đại diện theo pháp luật, người khuyết tật không có người đại diện chết hoặc người đại diện mới được xác định cho đến khi không thể hành động như một đại lý. Theo đó, nguyên đơn có trách nhiệm chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định trên.
Mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu?
Theo quy định Chương III Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thông thường, đối với các vụ án oan sai, các thiệt hại được xác định bao gồm:
- Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
- Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
- Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm
- Thiệt hại về tinh thần
- Các chi phí khác được bồi thường
Do đó, mức bồi thường cụ thể đối với các vụ án oan, trái pháp luật không thống nhất, tính chất và mức bồi thường khác nhau đối với từng vụ việc mà xác định mức bồi thường phù hợp. Tuy nhiên, phải được thực hiện kịp thời, chí công, vô tư, trung thực, trung thực và đúng pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục bồi thường thu hồi đất tại Bắc Giang
- Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại năm 2023
- Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giá đền bù đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án giám đốc thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hủy quyết định kháng nghị và đình chỉ vụ án với lý do không có tội phạm hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án giám đốc thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án phúc thẩm và mở lại điều tra thì bị cáo rút điều tra hoặc rút tố tụng vì không thực hiện hành vi không cấu thành tội phạm. hành động. Tôi có quyền. phạm tội hoặc hết thời hạn điều tra mà bị cáo không thực hiện hành vi phạm tội.
Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội, nhưng Tòa án giám đốc thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hủy phán quyết tái thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm và tuyên trắng án cho bị cáo trên cơ sở hành vi phạm tội hoặc thiếu hành vi khác ngoài hành vi phạm tội. tội phạm;
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và bác vụ án vì không có tội phạm hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; .
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án tái thẩm, tuyên bị cáo có tội với lý do không có tội phạm hoặc hành vi không phải là tội phạm hoặc một cuộc điều tra hoặc được trao quyền rút lại thủ tục tố tụng. Nếu hết thời hạn mà bị cáo không phạm tội.
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án để xét xử mới mà sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì bị cáo đã ra bản án
Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và phán quyết là chung thẩm, nhưng toà án có thẩm quyền bỏ trống hoặc được phục hồi tuyên bị cáo có tội, nhưng toà án tuyên bị cáo có tội với lý do không có hành vi phạm tội hoặc không phạm tội. quyết định và đình chỉ vụ án.
Mặc dù cấp sơ thẩm xác định bị cáo có tội và tuyên y án chung thẩm nhưng Tòa án giám đốc thẩm hoặc Tòa án tái thẩm đã hủy bản án tái thẩm, sau đó bị cáo được đình chỉ điều tra với lý do không có tội hoặc không có tội và bị truy tố. dừng lại. Hành động đó không cấu thành tội phạm, hoặc giai đoạn điều tra kết thúc mà không có nghi phạm phạm tội.
Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và mức án là chung thẩm, nhưng Toà án giám đốc thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, xét xử lại và không có tội phạm hoặc bị cáo bị bãi nại bởi vì hành động đó không phải là một tội ác. tượng trưng cho tội ác.