Hiện nay, rất nhiều công ty muốn ủy quyền cho doanh nghiệp khác sử dụng lo go thương hiệu của mình để có thể mở rộng kinh doanh, sản xuất, quảng bá cho công ty. Đây là cách làm phổ biến khi chủ công ty muốn logo thương hiệu của công ty mình tiếp cận đến nhiều đối tượng người hơn. Vậy theo quy định hiện hành , có được ủy quyền sử dụng logo hay không? Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang như thế nào? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu vấn đề này qua bài viết Dịch vụ tư vấn hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang dưới đây nhé.
Quy định của pháp luật về ủy quyền
Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.
Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.
Thời hạn ủy quyền
Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định.
Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền nhưng trong một số trường hợp thì thời hạn này có thể kết thúc khác so với thỏa thuận.
Ví dụ:
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết;
- Người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định;
- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Quyền của bên ủy quyền
Theo Điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có các quyền sau đây:
“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”
Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền.
Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có những nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Quyền của bên được ủy quyền
Các quyền của bên được ủy quyền:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
- Được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Cần chú ý rằng khi ủy quyền lại thì việc ủy quyền không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang
Logo được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo vệ. Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng logo của người khác thì cần phải xin phép và có được sự đồng ý của họ. Sự đồng ý này có thể thông qua hợp đồng ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền
Mẫu giấy ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang
Hành vi sử dụng trái phép logo bị xử lý như thế nào?
Hành vi sử dụng trái phép logo là một trong những hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo quy định tại Điều 11, Nghị định 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang
Ủy quyền sử dụng logo cho công ty khác là một thủ tục tương đối phức tạp. Khi đó, hai bên cần soạn với nhau một hợp đồng ủy quyền. Trong đó cần nêu đầy đủ thông tin hai bên. Sử dụng logo như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Hợp đồng càng chi tiết thì việc xảy ra tranh cãi sẽ hạn chế. Do vậy, luật sư Bắc Giang xin giới thiệu dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang chi tiết.
Luật sư Bắc Giang là văn phòng luật sư uy tín, trợ giúp khách hàng khi khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn, vướng mắc pháp lý về các lĩnh vực pháp lý như về doanh nghiệp, đất đai, thừa kế, dân sự, hợp đồng, hôn nhân, tố tụng, hành chính, hình sự… Tại Luật sư Bắc Giang sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các dịch vụ pháp lý, cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi sẽ giải quyết những khúc mắc cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn đăng ký bản quyền logo tại Bắc Giang năm 2023
- Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Bắc Giang
- Hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu độc quyền tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Dịch vụ tư vấn hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ tách sổ đỏ… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hay còn gọi là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ đăng ký nộp tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc tại các Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng.
Nếu hồ sơ không có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận và ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Bước 3: Kết quả thực hiện thủ tục tại Cục Sở hữu trí tuệ:
Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định về việc đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, hoặc:
Quyết định về việc từ chối đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Trả Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền cho Người nộp đơn.
Hợp đồng ủy quyền được chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng, ngoài ra hợp đồng ủy quyền cũng có những căn cứ chấm dứt riêng như sau:
Căn cứ chấm dứt hợp đồng chung được quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng đã được hoàn thành
Chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận của các bên
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện
Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 của Bộ luật dân sự 2015)
Trường hợp khác do pháp luật quy định.
– Căn cứ chấm dứt riêng:
Việc ủy quyền phải thành lập bằng văn bản, trong văn bản cần xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đã được quy định trong hợp đồng thì bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc đã được ủy quyền. Nếu bên ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa nghĩa vụ của mình mà hợp đồng ủy quyền đã hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền
Nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền, bên ủy quyền có thể đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền hoặc với trường hợp bên được ủy quyền đã thực hiện được một số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền